lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc giảm đau, hạ sốt Tuspi hộp 20 viên

Thuốc giảm đau, hạ sốt Tuspi hộp 20 viên

Danh mục:Thuốc giảm đau
Thuốc cần kê toa:Không
Hoạt chất:Paracetamol
Dạng bào chế:Viên nén sủi bọt
Công dụng:

Làm giảm các triệu chứng trong trường hợp: sung huyết mũi và xoang, cảm lạnh và cảm cúm

Thương hiệu:Phapharco
Số đăng ký:VD-30636-18
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:3 năm kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Ngô Ngọc Cẩm Tú
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

Tuspi được nhiều người Việt Nam tin dùng với công dụng hạ sốt, giảm đau từ nhẹ đến vừa. Sản phẩm hiện đang có bán tại hầu hết các hiệu thuốc trên cả nước với mức giá hợp lý. Vậy khi mua thuốc Tuspi bạn cần lưu ý những gì về công dụng của thuốc? Cùng Medigo tìm hiểu ngay sau đây nhé.

1. Thuốc Tuspi là thuốc gì?

Tuspi là thuốc giảm đau, hạ sốt chứa các hoạt chất chính gồm paracetamol, cafein và phenylephrine hydrochloride.

Paracetamol có tác dụng giảm đau, hạ sốt thông qua việc ngăn chặn quá trình tổng hợp Prostaglandin ở hệ thần kinh trung ương. Khi được kết hợp với Cafein, hiệu quả của Paracetamol sẽ được nâng cao. Bên cạnh đó, trong thành phần của thuốc còn có Phenylephrin hydroclorid – một hoạt chất chống sung huyết mũi bằng cách tác động lên thụ thể Alpha-adrenergic, giúp hỗ trợ điều trị cảm cúm, cảm lạnh.

Thuốc Tuspi 500mg được chỉ định sử dụng để làm giảm các triệu chứng cảm cúm, cảm lạnh, xoang và sung huyết mũi. Thuốc do Công ty cổ phần dược và vật tư y tế Bình Thuận sản xuất và bào chế ở dạng viên nén sủi bọt. Một hộp thuốc chứa 25 vỉ x 4 viên nén.

2. Công dụng/Chỉ định

Paracetamol được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến vừa.

  • Ðau: Paracetamol được dùng giảm đau tạm thời trong điều trị chứng đau nhẹ và vừa. Thuốc có hiệu quả nhất là làm giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng.Paracetamol không có tác dụng trị thấp khớp. Paracetamol là thuốc thay thế salicylat (được ưa thích ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat) để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt.
  • Sốt: Paracetamol thường được dùng để giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, khi sốt có thể có hại hoặc khi hạ sốt, người bệnh sẽ dễ chịu hơn. Tuy vậy, liệu pháp hạ sốt nói chung không đặc hiệu, không ảnh hưởng đến tiến trình của bệnh cơ bản, và có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.

3. Liều lượng và cách dùng thuốc Tuspi

Cách dùng

Cho viên thuốc vào ly nước cho đến khi tan hoàn toàn rồi uống.

Liều dùng

Uống 1 viên/lần, ngày 3-4 lần.

Khoảng cách giữa 2 lần uống là từ 4-6 giờ và không uống quá 8 viên/ngày.

4. Thận trọng

Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Ðôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p - aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng paracetamol.

Người bị phenylceton - niệu (nghĩa là, thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanin hydroxylase) và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể phải được cảnh báo là một số chế phẩm paracetamol chứa aspartam, sẽ chuyển hóa trong dạ dày - ruột thành phenylalanin sau khi uống.

Một số dạng thuốc paracetamol có trên thị trường chứa sulfit có thể gây phản ứng kiểu dị ứng, gồm cả phản vệ và những cơn hen đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người quá mẫn. Không biết rõ tỷ lệ chung về quá mẫn với sulfit trong dân chúng nói chung, nhưng chắc là thấp; sự quá mẫn như vậy có vẻ thường gặp ở người bệnh hen nhiều hơn ở người không hen.

Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ rõ, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.

Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.

5. Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai:

Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần.

Thời kỳ cho con bú:

Nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol sau khi đẻ cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.

6. Tác dụng không mong muốn

Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, ngừng uống acetaminophen và gọi bác sĩ hoặc đến các cơ sở y tế ngay lập tức: đỏ, bong tróc hoặc phồng rộp da; phát ban; nổi mề đay; ngứa; sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân, hoặc cẳng chân; khàn tiếng; khó thở hoặc nuốt.

7. Thành phần thuốc Tuspi

Paracetamol 500mg

8. Quá liều

Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ, 7,5 - 10 g mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.

Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin - máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p - aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.

Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp; và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật ngẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.

Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng; trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.

Ðiều trị:

Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.

Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan.

N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Ðiều trị với N - acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N - acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N - acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.

Tác dụng không mong muốn của N - acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, ỉa chảy, và phản ứng kiểu phản vệ.

Nếu không có N - acetylcystein, có thể dùng methionin (xem chuyên luận Methionin). Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.

9. Bảo quản thuốc thuốc Tuspi

Bảo quản thuốc Tuspi ở nơi khô, mát ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

10. Hạn dùng thuốc Tuspi

Thuốc Tuspi có hạn sử dụng là 3 năm kể từ ngày sản xuất

11. Phân loại sản phẩm

Thuốc giảm đau, hạ sốt

12. Giá thuốc Tuspi bao nhiêu?

Giá viên sủi Tuspi trên thị trường hiện nay khá đa dạng. Điều này khiến bạn gặp không ít khó khăn trong việc tìm được địa chỉ cung cấp với giá bán hợp lý. Tuy nhiên bạn đừng quá lo lắng bởi giá thuốc trên Medigo luôn được hiển thị một cách công khai, minh bạch. Ngoài ra, đội ngũ dược sĩ của Medigo cũng luôn sẵn sàng tư vấn, kê đơn và báo giá chính xác cho khách hàng.

13. Mua thuốc Tuspi ở đâu?

Không hiếm các nhà thuốc đang phân phối sản phẩm thuốc hạ sốt Tuspi. Tuy nhiên không phải lúc nào, bạn cũng có thời gian để ra tận cửa hàng mua thuốc. Những lúc như vậy, Medigo chính là “cứu cánh” giúp xua tan nỗi lo đau ốm.

Medigo không chỉ giúp tìm kiếm hiệu thuốc gần nhất mà còn hỗ trợ bạn kết nối và trao đổi trực tiếp với các dược sĩ có chuyên môn cao. Không những vậy, Medigo còn cung cấp dịch vụ giao hàng siêu tốc 24/24. Dù là sáng sớm hay nửa đêm thì các nhân viên của Medigo cũng sẵn sàng giao thuốc đến tận nhà cho bạn.

Bạn đừng ngần ngại đặt thuốc Tuspi 500mg trên Medigo ngay hôm nay và tận hưởng hàng loạt tính năng, tiện ích mà ứng dụng Medigo mang lại!

Xem đầy đủ
THÊM VÀO GIỎ
MUA NGAY