lcp
https://cdn.medigoapp.com/product/20220622_014139_504288_Ecaxan_max_1800x1800_6952c3e6aa.png
Thumbnail 1
Mẫu mã sản phẩm có thể thay đổi tùy theo lô hàng
Thuốc giảm đau, kháng viêm ECAXAN hộp 5 vỉ x 20 viên
0đ/-
Chọn đơn vị
Hộp 5 vỉ
Vỉ 20 viên
1 viên
Chọn số lượng
pharmacist
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
Danh mục
Thuốc giảm đau, hạ sốt
Thuốc cần kê toa
Không
Dạng bào chế
hộp 5 vỉ x 20 viên
Công dụng
- Hạ sốt - Giảm đau từ nhẹ tới vừa trong các trường hợp đau đầu, đau nửa đầu, đau bụng kinh, đau lưng, đau răng, đau xương khớp, cảm cúm, đau họng. Phù hợp với các trường hợp đau không đáp ứng với ibuprofen hoặc paracetamol đơn độc
Nước sản xuất
Việt Nam
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Công dụng/Chỉ định
- Hạ sốt - Giảm đau từ nhẹ tới vừa trong các trường hợp đau đầu, đau nửa đầu, đau bụng kinh, đau lưng, đau răng, đau xương khớp, cảm cúm, đau họng. Phù hợp với các trường hợp đau không đáp ứng với ibuprofen hoặc paracetamol đơn độc
Liều lượng và cách dùng
Dùng theo sự hướng dẫn của Bác sĩ hoặc liều trung bình: Liều thông thường cho người lớn - Trường hợp cấp tính: Mỗi lần 1 - 2 viên, ngày 3 lần, cách nhau ít nhất 6 giờ. - Trường hợp mãn tính: Mỗi lần 1 viên, ngày 3 lần, cách nhau ít nhất 6 giờ. - Không uống nhiều hơn 6 viên 1 ngày (1950 mg paracetamol, 1200 mg ibuprofen). Chú ý: Chỉ điều trị ngắn hạn. Không tự điều trị quá 3 ngày. Uống thuốc sau khi ăn để hạn chế tác dụng không mong muốn.
Chống chỉ định
- Người bệnh mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc. - Loét dạ dày tá tràng tiến triển. - Quá mẫn với aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác. - Người bệnh đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin. - Người bệnh bị suy tim sung huyết, bị giảm khối lượng tuần hoàn do thuốc lợi niệu hoặc bị suy thận (tăng nguy cơ rối loạn chức năng thận). -Suy gan hoặc suy thận nặng. - Người bệnh mắc một trong nhóm bệnh tạo keo (có nguy cơ bị viêm màng não vô khuẩn, cần chú ý là tất cả người bệnh bị viêm màng não vô khuẩn đều đã có tiền sử mắc một bệnh tự miễn). - Trẻ sơ sinh thiếu tháng đang có chảy máu như chảy máu dạ dày, xuất huyết trong sọ và trẻ có giảm tiểu cầu và rối loạn đông máu. - Trẻ sơ sinh có nhiễm khuẩn hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn chưa được điều trị. Trẻ sơ sinh thiếu tháng nghi ngờ viêm ruột hoại tử. - Phụ nữ mang thai trong ba tháng cuối thai kỳ. - Phụ nữ đang cho con bú. - Trẻ em dưới 18 tuổi.
Thận trọng
Paracetamol: - Dùng thận trọng paracetamol trên bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan, thận nặng. Nguy cơ quá liều nguy hiểm hơn ở những người có bệnh gan do rượu không có xơ gan. - Không được uống chung với các thuốc khác có chứa paracetamol. - Thông báo với bác sĩ ngay nếu uống quá liều paracetamol vì sẽ gây tổn thương gan.Tổn thương gan nặng có thể xảy ra nếu uống nhiều hơn 4g paracetamol trong 24 giờ. - Paracetamol có liên quan với nguy cơ gây phản ứng da nghiêm trọng hiếm gặp. Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens - Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyeil, và hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ dấu hiệu phản ứng quá mẫn nào khác, bệnh nhân cần phải ngừng sử dụng thuốc. Ibuprofen: Cần thận trọng ở những đối tượng bệnh nhân sau đây: - Lupus ban đỏ toàn thân cũng như bệnh mô liên kết hỗn hợp do tăng nguy cơ viêm màng não vô khuẩn. - Rối loạn tiêu hóa và các bệnh đường ruột mạn tính (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn). - Bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/hoặc suy tim. - Suy giảm chức năng thận rối loạn chức năng gan. - Người cao tuổi: tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. - Co thắt phế quản có thể xảy ra ở những bệnh nhân có tiền căn hen phế quản hoặc bệnh dị ứng. - Sử dụng đồng thời các NSAID bao gồm thuốc ức chế cyclooxygenase-2. - Bệnh tim mạch và mạch máu não. - Nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng việc sử dụng ibuprofen, đặc biệt ở liều cao (2.400mg/ ngày) có thể tăng nguy cơ huyết khối động mạch (nhồi máu cơ tim hay đột quỵ ). - Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch: Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao. Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Alaxan ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. - Bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát được, suy tim sung huyết (NYHA II - III), bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên, và hoặc bệnh mạch máu não chỉ nên được điều trị bằng ibuprofen sau khi xem xét cẩn thận và không dùng liều cao (2.400mg/ ngày). - Thận trọng trước khi bắt đầu điều trị lâu dài trên bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch (tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc lá), đặc biệt là nếu cần dùng liều cao ibuprofen. - Có một số bằng chứng cho thấy thuốc ức chế tổng hợp cyclooxygenase hoặc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây giảm khả năng sinh sản ở nữ do ảnh hưởng đến sự rụng trứng. - Xuất huyết tiêu hóa, loét hoặc thủng đường tiêu hóa có thể gây tử vong, đã được báo cáo với tất cả các thuốc NSAIDs, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo hoặc có tiền căn bệnh lý (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn). - Thận trọng khi điều trị đồng thời với các thuốc có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc đường tiêu hóa hoặc chảy máu, như corticosteroid, thuốc chống đông máu như warfarin, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc hoặc thuốc chống kết tập tiểu cầu như aspirin. - Da: phản ứng da nghiêm trọng hiếm gặp như ngoại ban mụn mủ toàn thân, hội chứng Stevens-Johnson, và hoại tử da nhiễm độc. Nên ngưng Ibuprofen khi xuất hiện phát ban trên da đầu tiên, tổn thương niêm mạc, hoặc bất cứ dấu hiệu quá mẫn nào. - Có nguy cơ giảm chức năng thận do mất nước ở trẻ em và thanh thiếu niên độ tuổi 12 - 18. - Propylparahydroxybenzoate và methylparahydroxybenzoate có thể gây ra phản ứng dị ứng
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Paracetamol Phụ nữ có thai: Không có chống chỉ định dùng paracetamol ở phụ nữ mang thai, tuy nhiên bệnh nhân cần tham khảo ý kiến bác sĩ khi dùng thuốc. Phụ nữ cho con bú: Paracetamol được bài tiết qua sữa mẹ với lượng rất thấp. Chưa có dữ liệu lâm sàng về chống chỉ định sử dụng paracetamol trong thời kỳ cho con bú. Ibuprofen Phụ nữ có thai: Mặc dù không gây quái thai ở động vật thí nghiệm nhưng sử dụng ibuprofen, nếu có thể, nên tránh trong 6 tháng đầu thai kỳ. Không dùng thuốc trong ba tháng cuối thai kỳ vì nguy cơ gây đóng sớm ống động mạch ở bào thai trong tử cung và có thể gây ra tăng áp lực động mạch phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh. Thời gian chuyển dạ chậm và kéo dài, tăng nguy cơ chảy máu ở cả mẹ và thai nhi. Phụ nữ cho con bú: Ibuprofen vào sữa mẹ rất ít, không đáng kể. Ít khả năng xảy ra nguy cơ cho trẻ ở liều bình thường với mẹ.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ, mỏi mệt và rối loạn thị giác có thể có khi uống các thuốc kháng viêm không steroid. Nếu bị ảnh hưởng, người bệnh không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn
- Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện ban hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngừng dùng thuốc và thăm khám Bác sĩ. - Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mề đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và tổn thương niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên, nên nghĩ đến hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng thuốc ngay. - Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, ói mửa, khó tiêu, đau dạ dày, đau thượng vị, xuất huyết ngấm ngầm hoặc lộ rõ, rối loạn vận động. - Rối loạn thần kinh: Nhức đầu, suy nhược, chóng mặt - Phản ứng mẫn cảm: ở da (nổi mẩn, ngứa), ở hệ hô hấp (đôi khi co thắt phế quản ở người dị ứng với aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác), phù. - Rối loạn gan (hiếm): Tăng tạm thời transaminase. - Rối loạn thận: Tiểu ít, suy thận. - Rối loạn máu: Mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết. Trong một số trường hợp có thể có thiếu máu cả ba dòng, giảm bạch cầu trung tính và giảm bạch cầu. - Rối loạn thị giác - Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem phần Cảnh báo và thận trọng).
Tương tác thuốc
- Do thuốc có chứa ibuprofen nên khi dùng kèm với thuốc sau cần lưu ý: + Với thuốc chống đông máu loại coumarin: Có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết. + Với aspirin: Có thể hạ thấp nồng độ của ibuprofen trong máu và làm giảm hoạt tính chống viêm. + Với các thuốc ức chế men chuyển hay đối kháng thụ thể angiotensin II, cần phải theo dõi chặt chẽ huyết áp của bệnh nhân. + Với các kháng sinh nhóm quinolon: Có thể làm tăng ADR của các kháng sinh nhóm quinolon lên hệ thần kinh trung ương và có thể gây co giật + Với methotrexat: Có thể làm tăng độc tính của methotrexat. + Với furosemid, các thiazid: Có thể làm giảm tác dụng bài xuất natri niệu của furosemid và các thuốc lợi tiểu. + Digoxin: Có thể làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương. - Do thuốc có chứa paracetamol, nên khi dùng kèm với các thuốc sau cần lưu ý. + Với các thuốc thuộc nhóm phenothiazin: Cần chú ý đến khả năng gây hạ thân nhiệt nghiêm trọng. + Rượu: Uống rượu quá nhiều có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan của paracetamol. + Các thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng men gan: Có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc đối với gan. + Với isoniazid và các thuốc chống lao: Có thể làm tăng độc tính trên gan của paracetamol. + Dùng lâu dài paracetamol có thể làm tăng tác động giảm prothrombin huyết của thuốc chống đông máu.
Thành phần
Mỗi viên nén chứa: Paracetamol 325 mg, Ibuprofen 200 mg Tá dược (Eragel, tinh bột mì, lactose monohydrat, màu erythrosin lake, tartrazin lake, Aerosil, talc, povidon K30) vừa đủ 1 viên.
Dược lý
Dibulaxan kết hợp tác động giảm đau và kháng viêm của ibuprofen và tính chất giảm đau, hạ nhiệt của paracetamol. Ibuprofen ngăn cản sự sinh tổng hợp prostaglandin bằng cách ức chế hoạt động của enzym cyclooxygenase, vì vậy làm giảm sự viêm. Trong khi ibuprofen có tác động ngoại biên, paracetamol lại có tác động trung ương ngoại biên, vì vậy tạo nên liệu pháp giảm đau rất có hiệu quả. - Sự kết hợp của ibuprofen và paracetamol ở liều điều trị thấp nhất thì khi sử dụng sẽ an toàn hơn là khi sử dụng hai viên riêng rẽ mà vẫn cho hiệu quả giảm đau cao hơn. Ngoài ra, Dibulaxan còn làm giảm tác dụng phụ không mong muốn như ù tai, chóng mặt, giảm thính lực, bồn chồn, sự bào mòn hay xuất huyết của niêm mạc đường tiêu hóa hoặc những mô khác, buồn ngủ, nôn mửa, đau đầu và các chứng tương tự thường gặp khi sử dụng các thuốc giảm đau phối hợp khác
Quá liều
- ADR do quá liều thường phụ thuộc vào lượng thuốc uống và thời gian uống. - Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ 7,5 - 10 g/ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc tính nghiêm trọng nhất của paracetamol do quá liều và có thể gây tử vong. - Biểu hiện + Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin máu dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay. Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích hệ thần kinh trung ương, tiếp theo có thể ức chế hệ thần kinh trung ương. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê. + Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 - 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10 % người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có tổn thương gan nghiêm trọng; trong số đó 10 % - 20 % cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. - Cách xử trí Khi có ngộ độc thuốc xảy ra, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực: Rửa dạ dày, gây nôn và lợi tiểu, uống than hoạt hay thuốc tẩy muối. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hoạt chất chứa sulfhydryl như N-acetylcystein đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch hoặc methionin. Cán kiểm soát nguy cơ hạ huyết áp, xuất huyết dạ dày và toan hóa máu. - Nếu cảm thấy bất kỳ triệu chứng bất thường nào, cần liên lạc ngay với trung tâm y tế gần nhất.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Xem thêm
Nhà thuốc uy tín
Giao hàng nhanh chóng
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Đánh giá sản phẩm này

(undefined lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

/5.0

Sản phẩm bạn vừa xem
Medigo cam kết
Giao thuốc nhanh
Giao thuốc nhanh
Đơn hàng của bạn sẽ được giao từ nhà thuốc gần nhất
Đáng tin cậy
Đáng tin cậy
Nhà thuốc đạt chuẩn GPP và được Bộ Y Tế cấp phép
Tư vấn nhiệt tình
Tư vấn nhiệt tình
Dược sĩ sẽ luôn có mặt 24/7 để hỗ trợ bạn mọi vấn đề sức khỏe
Phục vụ 24/7
Phục vụ 24/7
Bất kể đêm ngày, chúng tôi luôn giao hàng nhanh chóng và an toàn
TẢI ỨNG DỤNG MEDIGO
Mua thuốc trực tuyến, giao hàng xuyên đêm, Dược sĩ tư vấn 24/7
Tải ngay
A Member of Buymed Group
© 2019 - 2023 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Medigo Software Số ĐKKD 0315807012 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 23/07/2019
Địa chỉ:
Y1 Hồng Lĩnh, Phường 15, Quận 10, TPHCM
Hotline: 1800 2247
Đại diện pháp luật: Lê Hữu Hà