lcp
https://cdn.medigoapp.com/product/Pimoint_20mg_e6e68fbc02.png
Thumbnail 1
Mẫu mã sản phẩm có thể thay đổi tùy theo lô hàng
Thuốc giảm đau, kháng viêm Pimoint 20mg hộp 10 vỉ x 10 viên
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
pharmacist
Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
Danh mục
Thuốc giảm đau, kháng viêm
Thuốc cần kê toa
Hoạt chất
piroxicam
Dạng bào chế
hộp 10 vỉ x 10 viên
Công dụng
Thuốc Pimoint được chỉ định dùng trong một số bệnh đòi hỏi chống viêm và/hoặc giảm đau: Viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp, thoái hóa khớp. Viêm cột sống dính khớp, bệnh cơ xương cấp và chấn thương trong thể thao. Thống kinh và đau sau phẫu thuật. Bệnh gút cấp.
Nước sản xuất
Romania
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Công dụng/Chỉ định
Thuốc Pimoint được chỉ định dùng trong một số bệnh đòi hỏi chống viêm và/hoặc giảm đau: Viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp, thoái hóa khớp. Viêm cột sống dính khớp, bệnh cơ xương cấp và chấn thương trong thể thao. Thống kinh và đau sau phẫu thuật. Bệnh gút cấp.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng Thuốc dùng đường uống. Liều dùng Người lớn Dùng 20 mg, ngày một lần. Một số người có thể đáp ứng với liều 10 mg mỗi ngày, một số khác có thể phải dùng 30 mg mỗi ngày, uống một lần hoặc chia làm 2 lần trong ngày. Vì nửa đời thải trừ của thuốc kéo dài, nồng độ thuốc chưa đạt được mức ổn định trong vòng 7 - 10 ngày, nên sự đáp ứng với thuốc tăng lên từ từ qua vài tuần. Piroxicam còn được dùng trong điều trị bệnh gút cấp với liều 40 mg mỗi ngày trong 5 - 7 ngày. Trẻ em Không nên dùng thuốc cho trẻ em. Tuy vậy, piroxicam cũng có thể dùng cho trẻ em từ 6 tuổi trở lên bị viêm khớp dạng thấp. Liều uống thường dùng: 5 mg/ngày cho trẻ nặng dưới 15 kg, 10 mg/ngày cho trẻ nặng 16 - 25 kg, 15 mg/ngày cho trẻ cân nặng 26 - 45 kg, và 20 mg/ngày cho trẻ cân nặng từ 46 kg trở lên. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chống chỉ định
Thuốc Pimoint chống chỉ định trong các trường hợp sau: Quá mẫn với piroxicam. Loét dạ dày, loét hành tá tràng cấp. Người có tiền sử bị co thắt phế quản, hen, polyp mũi và phù Quincke hoặc mày đay do aspirin, hoặc một thuốc chống viêm không steroid khác gây ra. Xơ gan. Suy tim nặng. Người có nhiều nguy cơ chảy máu. Người suy thận với mức lọc cầu thận dưới 30 ml/phút.
Thận trọng
Dùng thận trọng trong những trường hợp sau: Người cao tuổi. Rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, có tiền sử loét dạ dày - tá tràng, suy gan hoặc suy thận. Người đang dùng thuốc lợi niệu.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai Giống như các thuốc ức chế tổng hợp và giải phóng prostaglandin khác, piroxicam gây nguy cơ tăng áp lực phổi tồn lưu ở trẻ sơ sinh, do đóng ống động mạch trước khi sinh nếu các thuốc này được dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ. Piroxicam còn ức chế chuyển dạ đẻ, kéo dài thời gian mang thai, và độc tính đối với đường tiêu hóa ở người mang thai. Không dùng piroxicam cho người mang thai 3 tháng cuối hoặc gần lúc chuyển dạ. Thời kỳ cho con bú Piroxicam bài tiết vào sữa mẹ. Chưa xác định độ an toàn của thuốc dùng cho mẹ trong thời gian cho con bú.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân nên được cảnh báo rằng có thể xảy ra chóng mặt, buồn ngủ và mờ mắt
Tác dụng không mong muốn
Khi sử dụng thuốc Pimoint, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR). Trên 15% số người dùng piroxicam có một vài phản ứng không mong muốn, phần lớn thuộc đường tiêu hóa nhưng nhiều phản ứng không cản trở tới liệu trình điều trị. Khoảng 5% phải ngừng điều trị. Thường gặp, ADR >1/100 Tiêu hóa: Viêm miệng, chán ăn, đau vùng thượng vị, buồn nôn, táo bón, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu. Huyết học: Giảm huyết cầu tố và hematocrit, thiếu máu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin. Da: Ngứa, phát ban. Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ. Tiết niệu: Tăng urê và creatinin huyết. Toàn thân: Nhức đầu, khó chịu. Giác quan: Ù tai. Tim mạch, hô hấp: Phù. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Tiêu hóa: Chức năng gan bất thường, vàng da, viêm gan, chảy máu đường tiêu hóa, thủng và loét, khô miệng. Huyết học: Giảm tiểu cầu, chấm xuất huyết, bầm tím, suy tủy. Da: Ra mồ hôi, ban đỏ, hội chứng Stevens - Johnson. Thần kinh: Trầm cảm, mất ngủ, bồn chồn, kích thích. Tiết niệu: Đái ra máu, protein - niệu, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư. Toàn thân: Sốt, triệu chứng giống bệnh cúm. Giác quan: Sưng mắt, nhìn mờ, mắt bị kích thích. Tim mạch, hô hấp: Tăng huyết áp, suy tim sung huyết nặng lên. Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Tiêu hóa: Viêm tụy. Da: Tiêu mỏng, rụng tóc. Thần kinh: Bồn chồn, ngồi không yên, ảo giác, thay đổi tính khí, lú lẫn dị cảm. Tiết niệu: Đái khó. Toàn thân: Yếu mệt. Giác quan: Mất tạm thời thính lực. Huyết học: Thiếu máu tan máu. Hướng dẫn cách xử trí ADR Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
Khi dùng piroxicam đồng thời với thuốc chống đông loại cumarin và các thuốc có liên kết protein cao, thầy thuốc cần theo dõi người bệnh chặt chẽ để điều chỉnh liều dùng của các thuốc cho phù hợp. Vì liên kết protein cao, piroxicam có thể đẩy các thuốc khác ra khỏi protein của huyết tương. Không nên điều trị thuốc đồng thời với aspirin, vì như vậy sẽ hạ thấp nồng độ trong huyết tượng của piroxicam (khoảng 80% khi điều trị với 3,9 g aspirin). Bên cạnh đó, cũng không tốt hơn so với khi chỉ điều trị với aspirin, mà lại làm tăng những tác dụng không mong muốn. Khi điều trị thuốc đồng thời với lithi sẽ tăng độc tính lithi do làm tăng nồng độ của lithi trong huyết tương. Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ của lithi trong huyết tương. Dùng piroxicam đồng thời với các chất kháng acid không ảnh hưởng tới nồng độ của piroxicam trong huyết tương.
Thành phần
Piroxicam 20 mg Tá dược vừa đủ 1 viên
Dược lý
Phân loại dược lý trị liệu: thuốc chống viêm không steroid và thuốc điều trị viêm khớp. Mã ATC: MOIACOL. Piroxicam, thuộc nhóm dẫn chất N-etherocyclic-carboxyamide benzothiazin, là thuốc đầu tiên của nhóm oxicam, một phân nhóm NSAID mới. Piroxicam có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ nhiệt, tương tự như các thuốc chống viêm không steroid khác. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy piroxicam ảnh hưởng tới sự di chuyển các tế bào tới vùng bị viêm. Cũng giống như các NSAID khác, piroxicam ảnh hưởng tới sự tổng hợp prostaglandin thông qua ức chế cyelo-oxygenase. Khác với ndomethacin, piroxicam là một chức ức chế tổng hợp prostaglandin có hồi phục. Trong một nghiên cứu trên 8 bệnh nhân viêm khớp dạng thấp tiến triển, piroxicam (20 mg/ngày trong 15 ngày) làm giảm đáng kể chức năng tế bào bạch cầu đa nhân (PMN), sự tạo ra anion peroxid trong máu ngoại vi và hoạt dịch, cũng như nồng độ của PMN và PMN-elastase trong hoạt dịch. Sự điều biến hoạt tính của PMN tạo ra tác dụng chống viêm của piroxicam. BREXIN là một dạng chế phẩm mới của piroxicam, trong đó hoạt chất chính được tạo phức với belacyclodextrin, Beta--cyclodextrin là một oligosaccharide vòng, dẫn chất tạo ra từ thủy phân tinh bột thông thường bằng enzym. Do đặc điểm của cấu trúc hóa học, beta--cyclodextrin có thể tạo ra phức lồng với nhiều thuốc khác nhau, nhờ vậy có thể cải thiện được một số đặc tính của thuốc như độ hòa tan, độ ổn định và sinh khả dụng. Piroxicam-beta-cyclodextrin tan rất tốt trong nước và hấp thu nhanh hơn nhiều so với piroxicam khi dùng đường, uống và đặt trực tràng. Tăng khả năng hòa tan sẽ giúp thuốc nhanh chóng đạt được nồng độ cao trong máu và nồng độ đỉnh sẽ đạt được sớm hơn, trên lâm sàng tác dụng chống viêm giảm đau của thuốc sẽ xuất hiện sớm hơn và có hiệu quả hơn. Cũng vẫn như với piroxicam, nửa đời thải trừ huyết tương kéo dài của BREXIN vẫn được giữ nguyên, vì vậy chế phẩm vẫn chỉ cần dùng một lần mỗi ngày. Với đặc tính dược lực học và dược động học phù hợp, BREXIN thích hợp để điều trị những bệnh viêm và/hoặc thấp khớp gây đau, ảnh hưởng nhiều đến toàn trạng và khả năng thực hiện những hoạt động thông thường của bệnh nhân, và cần thiết phải điều trị tích cực và nhanh chóng. Trong thử nghiệm gây phù chân chuột bằng carrageenin, BREXIN có tác dụng, chống viêm nhanh hơn piroxicam; trong những giờ đầu tiên sau khi dùng; thực tế là BREXIN hiệu quả hơn piroxicam 2-3 lần kể cả dùng đường uống hay đường đặt trực tràng. Tác dụng giảm đau của thuốc theo đường uống được đánh giá trên chuột nhắt bằng thử nghiệm gây đau bằng phenylquinone; 5 phút sau khi uống, đã thu được 99% của tác dụng ức chế tối đa của BREXIN và 78% của piroxicam. Tác dụng của cả 2 thuốc duy trì ổn định trong khoảng 2 giờ sau khi uống. Giá trị chỉ số điều trị của BREXIN và piroxicam được tính bằng cách so sánh tác dụng chống viêm, đánh giá trên chuột cống bằng thử nghiệm gây phù chân chuột bằng carrageenin và tác dụng gây kích ứng dạ dày, trên cùng động vật thí nghiệm. BREXIN dùng đường uống có chỉ số điều trị cao hơn 2.65 lần so với piroxicam dùng đường uống; chỉ số điều trị của BREXIN đặt trực tràng cao hơn 2.31 lần so với BREXIN dùng đường uống. BREXIN được chứng minh là ít gây tác dụng bất lợi trên đường tiêu hóa của người thông qua 3 thử nghiệm lâm sàng mù đôi, có đối chứng, đánh giá sự mất máu qua phân bằng phương pháp đánh dấu phóng xạ 51Cr hồng cầu. Trong các nghiên cứu này, thời gian dùng thuốc là 28 ngày. Hai trong số 3 nghiên cứu đã cho thấy sự mất máu qua phân do dùng BREXIN ít hơn đáng kể cho tới kết thúc 4 tuần điều trị, nghiên cứu còn lại cũng cho thấy có xu hướng tương tự. Trong một nghiên cứu khác đã tiến hành so sánh ảnh hưởng đối với dạ dày của BREXIN, piroxicam thường indomethacin và thuốc giả sau thời gian dùng 14 ngày; sự khác biệt trong nguy cơ đối với dạ dày (max GPD) cũng được đánh giá. BREXIN gây ra nguy cơ đối với dạ dày ít hơn piroxicam hay indomethacin theo chỉ số này và có mối liên quan tương ứng giữa max GPD và tổn thương đánh giá bằng nội soi. Tóm lại, BREXIN có chỉ số hoạt tính dược Iực so với độc tính trên đường tiêu hóa tốt hơn so với piroxicam thường.
Quá liều
Điều trị thường có tính chất triệu chứng và hỗ trợ. Hiện nay, do thiếu kinh nghiệm về xử trí quá liều cấp, nên không thể biết được hiệu quả và khuyến cáo về tính hiệu quả giải độc đặc hiệu. Tuy vậy, các biện pháp rửa dạ dày và điều trị hỗ trợ chung cần được áp dụng. Uống than hoạt có thể làm giảm hấp thu và tái hấp thu piroxicam có hiệu quả, và như vậy sẽ làm giảm thuốc còn lại.
Bảo quản
Giữ trong bao bì ban đầu, nhiệt độ không quá 30°C.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Xem thêm
Nhà thuốc uy tín
Giao hàng nhanh chóng
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Đánh giá sản phẩm này

(undefined lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

/5.0

Sản phẩm bạn vừa xem
Medigo cam kết
Giao thuốc nhanh
Giao thuốc nhanh
Đơn hàng của bạn sẽ được giao từ nhà thuốc gần nhất
Đáng tin cậy
Đáng tin cậy
Nhà thuốc đạt chuẩn GPP và được Bộ Y Tế cấp phép
Tư vấn nhiệt tình
Tư vấn nhiệt tình
Dược sĩ sẽ luôn có mặt 24/7 để hỗ trợ bạn mọi vấn đề sức khỏe
Phục vụ 24/7
Phục vụ 24/7
Bất kể đêm ngày, chúng tôi luôn giao hàng nhanh chóng và an toàn
TẢI ỨNG DỤNG MEDIGO
Mua thuốc trực tuyến, giao hàng xuyên đêm, Dược sĩ tư vấn 24/7
Tải ngay
A Member of Buymed Group
© 2019 - 2023 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Medigo Software Số ĐKKD 0315807012 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 23/07/2019
Địa chỉ:
Y1 Hồng Lĩnh, Phường 15, Quận 10, TPHCM
Hotline: 1800 2247
Đại diện pháp luật: Lê Hữu Hà