lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc giảm đau Parazacol hộp 16 viên

Thuốc giảm đau Parazacol hộp 16 viên

Danh mục:Thuốc giảm đau
Thuốc cần kê toa:Không
Hoạt chất:Paracetamol
Dạng bào chế:Viên nén dài
Công dụng:

Giảm đau từ nhẹ đến vừa hoặc/và sốt

Thương hiệu:Pharbaco
Số đăng ký:VD-30535-18
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Parazacol

Paracetamol: 500mg
Tá dược: Acid citric khan, Natri carbonat khan, Natri bicarbonat, Natri saccharin, Natri docusat, Isopropanol, Povidon K30, Natri benzoat, Bột mùi cam (chanh hoặc dâu): vừa đủ 1 viên.

2. Công dụng của Parazacol

Điều trị các chứng đau và/hoặc sốt từ nhẹ đến vừa: đau đầu, đau nửa đấu, đau thần kinh, đau răng, đau bụng kinh, đau khớp và đau cơ. Giảm triệu chứng đau nhức của cảm cúm, cảm lạnh, viêm họng.

3. Liều lượng và cách dùng của Parazacol

Liều dùng:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 - 2 viên/lần, 3 -4 lần/ngày. Liều tối đa là 8 viên/24 giờ. Thời gian cách mỗi lần uống từ 4-6 giờ.
Cách dùng:
-Thuốc dùng đường uống.
-Uống trực tiếp hoặc hòa tan với khoảng 5- 10 ml nước, khuấy đềutrước khi uống.

4. Chống chỉ định khi dùng Parazacol

Quá mẫn với paracetamol hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

5. Thận trọng khi dùng Parazacol

-Không nên dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
-Thận trọng đối với bệnh nhân suy gan,suy thận nặng.
-Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol.
- Thuốc có chứa natri có thể bất lợi đối với bệnh nhân đang theo chế độ ăn ít muối. Ngoài ra, thuốc chứa aspartam do đó không nên sử dụng đối với bệnh nhân mắc bệnh phenylketonuria.
- Dùng nhiều chế phẩm chứa paracetamol đồng thời có thể dẫn đến hậu quả có hại (như quá liều paracetamol).
- Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson(SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

- Phụ nữ có thai: Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến ADR có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần.
- Phụ nữ cho con bú: Nghiên cứu ở mẹ cho con bú, dùng paracetamol không thấy có ADR trẻ nhỏ bú mẹ.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Paracetamol không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

- Ít gặp, 1/1000 Da: Ban da,mày đay.
Dạ dày - ruột: buồn nôn, nôn.
Huyết học: loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
Thận: Bệnh thận,độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.
- Hiếm gặp,ADR< 1/1000
Da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lyell, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính.
Khác: Phản ứng quá mẫn.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Thuốc uống chống đông máu: uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
- Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ thân nhiệt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt (nhưparacetamol).
- Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan của paracetamol.
- Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.
- Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kề ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồngthời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy, người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
- Probenecid có thể làm giảm đào thải paracetamolvà làm tăng thời gian bán thải trong huyết
tương của paracetamol.
- Isoniazid và các thuốc chống lao làm tăng độc tính của paracetamol đối với gan.

10. Dược lý

ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC:
Mã ATC: N02BE01. Nhóm dượclý:thuốc giảm đau, hạ sốt.
Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau tính theo gam, paracetamol có tác dụng giảm đau hạ sốt tương tự aspirin.
Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đổi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.
Với liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng, loét hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat. Tác dụng của paracetamol trên hoạt tính cyclooxygenase chưa đượcbiết đầy đủ. Với liều 1g/ngày, paracetamol là 1 thuốc ức chế cyclooxygenase yếu. Tác dụng ức chế của paracetamol trên cyclooxygenase-1 yếu. Paracetamol thường được chọn làm thuốc giảm đau,hạ sốt, đặc biệt ở người cao tuổi và ở ngườicó chống chỉ định dùng salicylat hoặc NSAIDs khác, như người bị hen, có tiền sử loét dạ dày tá tràng và trẻ em.
Paracetamol không có tác dụng trên sự kết tập tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.
Với liều điều trị, paracetamol chuyển hóa chủ yếu qua phản ứng liên hợp sulfat và glucuronid. Một lượng nhỏ chuyển thành một chất chuyển hóa độc, N-acetyl-p-benzoquinonimin (NAPQI). NAPOI được khử độc bằng glutathion và đào thải vào nướctiểu và/hoặc mật. Khi chất chuyển hóa không được liên hợp với glutathion sẽ gây độc cho cáctế bào gan và gây hoại tử tế bào.
ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC:
Hấp thu: paracetamol được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Thức ăn giàu carbohydrat làm giảm tỉ lệ hấp thu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 - 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
Phân bố: Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
Thải trừ: Thời gian bán thải của paracetamol là 1,25 - 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có tổn thương gan. Sau liều điều trị, có thể tìm thấy 90 - 100% thuốc trong nước tiểu trong ngày thứ nhất, chủ yếu sau khi liên hợp trong gan vớiacid glucuronic (khoảng 60%), acid sulfuric (khoảng 35%) hoặc cystein (khoảng 3%); cũng phát hiện thấy một lượng nhỏ những chất chuyển hóa hydroxyl hóa và khử acetyl. Trẻ nhỏ ít khả năng liên hợp glucuronic với thuốc hơn so với người lớn.
Paracetamol bị N-hydroxyl hóa bởi cytochrom P để tạo nên NAPQI, một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hóa này bình thường phản ứng với các nhómsulfhydryl trong glutathion và bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ đề làm cạn kiệt glutathion của gan; trong tình trạng đó, NAPOI không được liên hợp với glutathion và gây độccho tế bào gan dẫn đến viêm và có thể dẫn đến hoại tử gan.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Biểu hiện:
- Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ 7,5 - 10g mỗi ngày, trong 1 -2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều, có thể gây tử vong.
- Buồn nôn,nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc.
Methemoglobin máu dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là dấu hiệu đặc trưng của nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn. Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương: sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm,tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xả yra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
- Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngàysau khi uống liều độc Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng. Khi thương tổn gan lan rộng,thời gian prothrombin sẽ kéo dài. Khoảng 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng; trong đó 10-20%cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh.Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa.Trường hợp không tử vong,thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Điều trị:
- Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương.Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng,điều quan trọng là
phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp,tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Phải dùng thuốc giải độc ngay lập tức, càng sớm càng tốt nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốctrong thời gian dưới 10 giờ sau khi quá liều paracetamol. Có thể dùng N-acetylcystein theo đường uống hoặc đường tĩnh mạch. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp. ADR của N-acetylcystein gồm ban da (mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, Ïa chảy và phản ứng kiểu phản vệ.
Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt ra khỏi dạ dày trước. Ngoà ira có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối do chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.

12. Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.

Xem đầy đủ

Đánh giá sản phẩm này

(10 lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

5.0/5.0

10
0
0
0
0