- Công dụng/Chỉ định
- Rối loạn tiết dịch phế quản, nhất là trong viêm phế quản cấp tính, đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính.
Bromhexin thường được dùng như một chất bổ trợ với kháng sinh, khi bị nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp.
- Liều lượng và cách dùng
- Uống với một cốc nước.
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Iviên/lần, ngày 2 lần.
Thời gian điều trị không được kéo dài quá 8-10 ngày nếu chưa có ý kiến của Thây thuốc.
- Chống chỉ định
- Mẫn cảm với Bromhexin hoặc với một thành phần nào đó có trong thuốc.
- Thận trọng
- Cần tránh phối hợp với thuốc ho vì co nguy cơ ứ đọng đờm ở đường hôhap. Bệnh nhân bị loét dạ dày vì Bromhexin có tác dụng làm tiêu dịch nhầy, nên có thể gây hủy hoại hàng rào niêm mạc dạ dày. Thận trọng với người suy gan, suy thận nặng, người bệnh hen, người cao tuổi hoặc suy nhược.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Không được dùng.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc không có tác dụng an thần, sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Đau đạ dày, buôn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt, ra mồ hôi, nổi may day,
nguy cơ ứ dịch tiết phế quản ở người bệnh không có khả năng khạc đờm.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Tương tác thuốc
- Không phối hợp với thuốc làm giảm tiết dịch như các thuốc kiểu atropin (hoặc anticholinergic) vì làm giảm tác dụng của Bromhexin.
Không phối hợp với các thuốc chống ho.
Dùng phối hợp Bromhexin với kháng sinh làm tăng nồng độ kháng sinh vào mô phổi và phế quản.
- Thành phần
- Bromhexin hydroclorid 8mg
Tá dược v.đ 01 viên nén
(Tỉnh bột sắn, Lactose, Polyvinyl pyrrolidon, Natri starch glycolat, Talc, Magnesi stearat, Brilliant blue)
- Dược lý
- * Dược lực học
Bromhexin hydroclorid là chất điều hòa và tiêu nhầy đường hô hấp. Do hoạt hóa sự tổng hợp sialomucin và phá vỡ các sợi mucopolysaccharid acid nên thuốc làm đờm
lỏng hơn và ít quánh hơn. Thuốc làm long đờm dễ dàng hơn, nên làm đờm từ phế quản
thoát ra ngoài có hiệu quả.
* Dược động học
Bromhexin hydroclorid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và bị chuyển hóa bước đầu ở gan rất mạnh, nên sinh khả dụng khi uống chỉ đạt 20— 25%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương, ở người tình nguyện khỏe mạnh, đạt được sau khi uống, từ nửa giờ đến 1
giờ.
Bromhexin hydroclorid phân bố rộng rãi vào các mô của cơ thể. Thuốc liên kết rất
mạnh (trên 95%) với protein của huyết tương.
Bromhexin bị chuyển hóa chủ yếu ở gan. Bromhexin qua được hàng rào máu não,
và một lượng nhỏ qua được nhau thai vào thai. Khoảng 85—90% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu là dưới dạng các chất chuyển hóa, sau khi đã liên hợp với acid
sulfuric hoặc acid glycuronic và một lượng nhỏ được thải trừ nguyên dạng. Bromhexin
được thải trừ rất ít qua phân, chỉ khoảng dưới 4%.
- Quá liều
- Chưa có báo cáo. Nếu xảy ra trường hợp quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
- Bảo quản
- Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.