- Công dụng/Chỉ định
- Liệt cứng do: bệnh mạch máu não, liệt cứng do tủy, thoái hoá đốt sống cổ, di chứng sau phẫu thuật.
Cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ trong hội chứng đốt sống cổ.
Viêm quanh khớp vai & thắt lưng.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng: Dùng đường uống
Liều dùng người lớn: 3 viên/ngày, chia 3 lần, sau mỗi bữa ăn.
Chỉnh liều theo tuổi & mức độ bệnh.
- Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
- Thận trọng
- Co cứng yếu cơ (bệnh Low Gehrig), đau đầu do ánh sáng, chóng mặt, buồn ngủ có thể xảy ra khi dùng thuốc. Ngừng dùng thuốc hay giảm liều ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của các triệu chứng đó.
Cẩn trọng khi sử dụng eperisone cho bệnh nhân có rối loạn chức năng gan vì eperisone có thể làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh.
Tránh uống rượu khi đang điều trị bằng eperisone.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Sự an toàn của eperisone trong suốt thai kỳ chưa được nghiên cứu kỹ. Chỉ nên sử dụng thuốc này cho bệnh nhân đang mang thai hoặc nghi ngờ có thai nếu lợi ích của thuốc cao hơn nguy cơ mang lại.
Không khuyến cáo sử dụng eperisone cho phụ nữ đang cho con bú. Nếu cần thiết phải dùng thuốc, người mẹ phải ngưng cho con bú.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Bệnh nhân dùng eperisone không nên lái xe hoặc điều khiển máy móc do thuốc có thể gây choáng váng hoặc buồn ngủ.
- Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp
Quá mẫn, phát ban. Buồn ngủ, mất ngủ, nhức đầu và tê các chi. Buồn nôn/nôn, chán ăn, khó chịu dạ dày, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, khát. Yếu cơ, đau đầu do ánh sáng, mệt mỏi toàn thân. Đỏ bừng.
Ít gặp
Rối loạn chức năng gan, tăng men gan. Protein niệu và tăng ure huyết. Thiếu máu.
Hiếm gặp
Ngứa. Co cứng và run các chi. Viêm miệng, cảm giác đầy bụng. Tiểu gắt, tiểu không tự chủ và cảm giác tiểu mót. Giảm trương lực cơ và chóng mặt. Đổ mồ hôi và phù nề.
Không xác định tần suất (nếu có)
Hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell).
Khi dùng eperisone nên theo dõi các chức năng gan, thận và làm các xét nghiệm huyết học. Ngừng thuốc ngay khi có dấu hiệu bất thường.
- Tương tác thuốc
- Đã có báo cáo về tình trạng rối loạn điều tiết mắt xảy ra sau khi dùng đồng thời thuốc methocarbamol với tolperisone hydrocloride (một hợp chất có cấu trúc tương tự eperisone). Vì vậy cũng cần thận trọng khi phối hợp eperisone với methocarbamol.
- Thành phần
- Eperison 50mg
Tá dược vừa đủ 1 viên
- Dược lý
- Dược lực học
Eperisone làm giãn cơ vân và giãn mạch, do tác động lên hệ thần kinh trung ương (thần kinh giao cảm) và tác động đối kháng Ca2+ trên cơ trơn mạch máu. Thuốc có hiệu quả điều trị ổn định trong việc cải thiện các triệu chứng có liên quan với chứng tăng trương lực cơ, do cắt đứt các vòng xoắn bệnh lý của sự co thắt cơ vân.
Eperisone làm giảm các phản xạ tủy và gây giãn cơ vân do làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua hệ thống ly tâm gamma. Do đó, eperisone cũng có tác dụng giảm đau và ức chế phản xạ đau.
Thêm vào đó, thuốc cũng làm giãn mạch, tăng lưu lượng máu ở da, cơ, động mạch cảnh ngoài và trong, động mạch đốt sống. Do đó, eperisone ngăn chặn các triệu chứng do co cơ gây ra như rối loạn tuần hoàn máu, đau và tăng trương lực cơ.
Eperisone là có hiệu quả lâm sàng trong việc cải thiện các triệu chứng của tăng trương lực cơ như co cứng của vai, đau đốt sống cổ, nhức đầu, hoa mắt, đau vùng thắt lưng và co cứng các đầu chi, có thể đi kèm với bệnh lý não tuỷ, hội chứng đốt sống cổ, viêm quanh khớp vai và đau cột sống, thắt lưng. Eperisone giúp bệnh nhân dễ dàng thực hiện các vận động chủ động cũng như duỗi gấp cơ mà không làm giảm sức cơ.
Động lực học
Hấp thu: Thuốc được hấp thu qua đường tiêu hoá. Thời gian để đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) dao động trong khoảng 1,6 đến 1,9 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) trong khoảng 7,5 đến 7,9 ng/mL. Diện tích dưới đường cong (AUC) là 19,7 đến 21,1 ng.giờ/mL.
Phân bố: Chưa có thông tin.
Chuyển hóa: Thuốc có hiệu ứng vượt qua lần đầu tương đối cao, đồng nghĩa với nồng độ eperisone trong huyết tương thấp. Eperisone được chuyển hoá thông qua sự hydrat hoá các carboxylate, tạo thành chất chuyển hoá không hoạt tính.
Thải trừ: Eperisone được đào thải chủ yếu qua thận và một phần qua mật. Ngoài ra, thuốc có thể đào thải vào sữa mẹ.
Thời gian bán thải (T1/2) là 1,6 đến 1,8 giờ.
- Quá liều
- Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
- Bảo quản
- Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm