lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc hạ mỡ máu Gon Sa Atzeti hộp 30 viên

Thuốc hạ mỡ máu Gon Sa Atzeti hộp 30 viên

Danh mục:Thuốc hạ mỡ máu
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Atorvastatin, Ezetimibe
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Davipharm
Số đăng ký:VD-30340-18
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Gon Sa Atzeti

Mỗi viên nén bao phim chứa:
Atorvastatin calci trihydrat tương đương Atorvastatin 10 mg
Ezetimibe 10 mg
Tá dược: Cellactose 80, copovidon, natri starch glycolat, magnesi stearat, HPMC E6, titan dioxyd, talc, PEG 4000, polysorbat 80, Dầu thầu dầu.

2. Công dụng của Gon Sa Atzeti

- Liệu pháp sử dụng thuốc làm thay đổi nồng độ lipid huyết chỉ nên là một phần trong phác đồ điều trị ở những bệnh nhân có nguy cơ đáng kể bị xơ vữa động mạch do tăng cholesterol huyết. Thuốc được chỉ định để bổ trợ cho chế độ ăn khi sử dụng chế độ ăn giảm chất béo bão hòa, cholesterol và các phương pháp không dùng thuốc khác không cho đáp ứng thích hợp.
Tăng lipid huyết nguyên phát.
- GON SA ATZETI được chỉ định để làm giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL cholesterol (LDL-C), apolipoprotein B (Apo B), triglycerid (TG) và non-HDL-cholesterol (non-HDL-C) ở bệnh nhân tăng lipid huyết nguyên phát (tăng lipid huyết gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình) hoặc tăng lipid huyết hỗn hợp
Giới hạn chỉ định
- Không có sự gia tăng lợi ích trên tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và tử vong của viên kết hợp atorvastatin/ezetimibe so với atorvastatin. Viên kết hợp chưa được nghiên cứu trên rối loạn lipid huyết typ I, III, IV và V Fredrickson.

3. Liều lượng và cách dùng của Gon Sa Atzeti

Liều dùng
- Liêu khởi đầu khuyến cáo của GỌN SA ATZETI: 1 viên ngày.
- Sau khi bắt đầu điều trị 2 tuần, cần xét nghiệm nồng độ lipid trong máu để điều chỉnh liều GON SA ATZETI theo tương ứng.
- Liều dùng nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân dựa trên mức độ lipid huyết tương.
- Nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần và phải theo dõi phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là phản ứng có hại đối với hệ cơ.
Cách dùng
- GON SA ATZETI dùng theo đường uống vào bất kỳ thời thời điểm nào trong ngày, có thể dùng kèm hoặc không kèm với thức ăn.
- Nên uống nguyên viên, không được nhai, nghiền hoặc hòa tan viên trước khi uống.
Bệnh nhân nên theo một chế độ ăn ít cholesterol khi bắt đầu sử dụng thuốc và tiếp tục theo chế độ ăn uống này trong suốt thời gian điều trị.
Sử dụng chung với các thuốc khác
Các chất bắt giữ acid mật
- GON SA ATZETI nên được sử dụng trước 2 giờ hoặc sau 4 giờ so với thời điểm sử dụng các loại thuốc bắt giữ acid mật.
Cyclosporin, clarithromycin, itraconazol và một số chất ức chế protease
- Ở bệnh nhân đang sử dụng cyclosporin hoặc các chất ức chế HIV protease (tipranavir cộng ritonavir) hoặc chất ức chế viêm gan C protease (telaprevir) nên tránh sử dụng GON SA ATZETI Ở bệnh nhân đang sử dụng lopinavir cộng với ritonavir, thận trọng khi chỉ định GON SA ATZETI và nên sử dụng với liều thấp nhất có hiệu quả. Ở bệnh nhân đang dùng clarithromycin, itraconazol hoặc bệnh nhân HIV đang uống saquinavir cộng với ritonavir, darunavir với ritonavir, fosamprenavir hoặc fosamprenavir với ritonavir liều ezetimiber atorvastatin nên giới hạn ở mức 10/20 mg. - Ở bệnh nhân sử dụng nelfinavir hoặc boceprevit, liều ezetimibe/ atorvastatin nên giới hạn ở mức 10/40 mg và các đánh giá lâm sàng cần thiết để đảm bảo đã sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
Amiodaron
- Khi dùng phối hợp với Amiodaron, không nên dùng quá liều atrovastarin 20mg/ngày. Các thuốc giảm lipid khác
Không khuyến cáo kết hợp GON SA ATZEII với gemfibrozil.

4. Chống chỉ định khi dùng Gon Sa Atzeti

- Mẫn cảm với atorvastatin, ezetimibe hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Đang bị bệnh gan tiến triển hoặc tăng transaminase gan không rõ lý do trong thời gian dài.
- Phụ nữ đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai. GON SA ATZETI có thể gây hại cho thai nhi. Nồng độ cholesterol và triglycerid tăng lên trong thời kỳ mang thai bình thường, cholesterol và các dẫn xuất của cholesterol cần thiết cho sự phát triển của thai nhi. Xơ vữa động mạch là một quá trình mãn tính và sự gián đoạn sử dụng thuốc giảm lipid huyết trong thời kỳ mang thai ít ảnh hưởng đến kết quả của liệu pháp điều trị tăng cholesterol huyết nguyên phát. Không có đầy đủ các nghiên cứu về sử dụng atorvastatin ezetimibe trên phụ nữ có thai. Tuy nhiên, trong một số ít các trường hợp, dị tật bẩm sinh đã được quan sát thấy khi phơi nhiễm với thuốc nhóm statin trong tử cung. Trong các nghiên cứu về sinh sản ở chuột và thỏ, không có bằng chứng cho thấy atorvastatin gây quái thai. GỌN SA ATZETI chỉ được chỉ định cho phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản khi bệnh nhân đã dùng các biện pháp tránh thai hiệu quả và đã được thông báo về các nguy cơ tiềm ẩn của thuốc. Nếu bệnh nhân có thai khi đang dùng thuốc này, nên ngưng sử dụng ngay GON SA ATZETI và bệnh nhân cần được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
- Phụ nữ đang cho con bú hoặc có kế hoạch cho con bú vị GON SA ATZETI có khả năng đi vào sữa mẹ và gây hại cho trẻ sơ sinh. Không được cho con bú nếu đang sử dụng GON SA ATZETI.

5. Thận trọng khi dùng Gon Sa Atzeti

Bệnh lý cơ/ Hội chứng tiêu cơ vận
Atorvastatin
- Các trường hợp hiếm gặp tiêu cơ vân kèm theo suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu đã được ghi nhận khi sử dụng atorvastatin và các thuốc khác cùng nhóm. Tiền sử suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ cho hội chứng tiêu cơ vân. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ hơn về những tác động lên hệ cơ xương.
- Atorvastatin, giống như các statin khác, đôi khi gây bệnh về cơ, như đau cơ hoặc yếu cơ kèm theo sự gia tăng creatin phosphokinase (CPK) > 10 lần giới hạn trên. Việc sử dụng đồng thời liều cao atorvastatin với một số thuốc nhất định như cyclosporin và chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ clarithromycin, itraconazol và các chất ức chế protease trong điều trị HIV) làm tăng nguy cơ bị các bệnh về cơ/ Hội chứng tiêu cơ vận.
- Đã có những báo cáo hiếm gặp về bệnh hoại tử cơ qua trung gian miễn dịch (IMNM), một bệnh tự miễn, liên quan đến sử dụng statin. IMNM được đặc trưng bởi: Suy nhược cơ bắp và tăng nồng độ creatinin kinase trong huyết thanh, tình trạng này vẫn duy trì mặc dù đã ngưng điều trị statin; sinh thiết cơ cho thấy cơ bị hoại tử nhưng không có dấu hiệu của viêm, triệu chứng cải thiện khi sử dụng các tác nhân ức chế miễn dịch.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
- Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ đi truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
- Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
- Nguy cơ bệnh cơ khi điều trị với statins tăng lên khi dùng đồng thời với cyclosporin, dẫn xuất acid fibric, erythromycin, clarithromycin, telaprevir, sự kết hợp của các chất ức chế protease HIV, bao gồm saquinavir với ritonavir, lopinavir với ritonavir, tipranavir với ritonavir, darunavir vói ritonavir, fosamprenavir, fosamprenavir công ritonavir, niacin, hoặc thuốc chống nấm loại azol. Các bác sỹ xem xét điều trị kết hợp với GON SA ATZETI và dẫn xuất acid fibric, erythromycin, clarithromycin, kết hợp của saquinavir và ritonavir, lopinavir với ritonavir, darunavir với ritonavir, fosamprenavir, hoặc fosamprenavir cộng với ritonavir, thuốc chống nấm azol hoặc niacin nên cân nhắc giữa lợi ích điều trị và nguy cơ tiềm ẩn và nên theo dõi cẩn thận các bệnh nhân về các dấu hiệu hoặc triệu chứng đau cơ, căng hoặc yếu cơ, đặc biệt là trong những tháng đầu điều trị và trong giai đoạn tăng liều của một trong hai thuốc. Nên sử dụng liều khởi đầu và liều duy trì thấp hơn khi dùng đồng thời với các thuốc trên. Cân nhắc tiến hành các xét nghiệm creatin phosphokinase định kỳ nhưng không đảm bảo rằng việc theo dõi chặt chẽ sẽ ngăn cản sự xuất hiện của chứng đau cơ nghiêm trọng.
- Một số trường hợp mắc bệnh về cơ, bao gồm tiêu cơ vân đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời atorvastatin với colchicin, nên thận trọng khi chỉ định GON SA ATZETI với colchicin. GON SA ATZETI nên được tạm ngưng ở những bệnh nhân đang mắc bệnh cơ cấp tính nghiêm trọng hoặc có yếu tố nguy cơ mắc bệnh suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (ví dụ: nhiễm khuẩn nặng, huyết áp thấp, mới phẫu thuật, chấn thương, rối loạn chuyển hóa, nội tiết, điện giải và động kinh không kiểm soát).
Ezetimibe
- Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có sự gia tăng bệnh lý cơ và hội chứng tiêu cơ vẫn liên quan đến ezetimibe khi so sánh với nhóm đối chứng (giả dược hoặc statin đơn trị). Tuy nhiên, bệnh lý cơ và hội chứng tiêu cơ vẫn được biết là một phản ứng không mong muốn của các thuốc statin và các thuốc hạ lipid khác. Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỉ lệ creatin phosphokinase (CPK) > 10 lần giới hạn trên là 0,2% ở nhóm ezetimibe so với 0,1% ở nhóm giả dược và 0,1% đối với nhóm ezetimibe kết hợp statin so với 0,4% ở nhóm statin đơn trị. Nguy cơ độc tính đối với cơ xương tăng lên khi sử dụng liều cao statin, bệnh nhân cao tuổi (> 65), suy giáp, suy thận, và tùy thuộc vào statin được sử dụng, sử dụng đồng thời các thuốc khác.
Dữ liệu về quá trình lưu hành trên thị trường của ezetimibe, trường hợp bệnh lý cơ và hội chứng tiêu cơ vân đã được báo cáo. Hầu hết các bệnh nhân bị tiêu cơ vân đã dùng statin trước khi bắt đầu dùng ezetimibe. Tuy nhiên, tiêu cơ vân đã được báo cáo với đơn trị liệu bằng liệu pháp ezetimibe và dùng ezetimibe cùng với các tác nhân có liên quan đến tăng nguy cơ bị tiêu cơ vân, như các dẫn xuất acid fibric. Dùng đồng thời GON SA ATZETI với fenofibrat nên được ngừng ngay lập tức khi có dấu hiệu hoặc nghi ngờ các bệnh lý cơ. Sự hiện diện các triệu chứng về cơ và nồng độ creatin phosphokinase > 10 lần giới hạn trên là chi dấu cho bệnh lý cơ
Enzym gan
Atorvastatin
- Statins, giống như một số liệu pháp giảm lipid khác, có liên quan đến bất thường chỉ số sinh hóa về chức năng gan. Enzym gan trong huyết thanh tăng kéo dài (> 3 lần giới hạn trên và xuất hiện từ 2 lần trở lên) xảy ra ở 0,7% bệnh nhân dùng atorvastatin trong các thử nghiệm lâm sàng. Tỷ lệ những bất thường này tương ứng là 0,2%, 0,2%, 0,6% và 2,3% đối với liều 10, 20, 40 và 80 mg atorvastatin.
- Một bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng của atorvastatin đã bị vàng da. Tăng các chỉ số xét nghiệm chức năng gan không gây vàng da hoặc các dấu hiệu và triệu chứng lâm sảng ở những bệnh nhân khác. Khi giảm liều hoặc ngưng dùng, nồng độ transaminase trở lại hoặc gần về mức trước khi điều trị và không để lại di chứng, 18 trong số 30 bệnh nhân có nồng độ enzym gan cao kéo dài tiếp tục được điều trị bằng atorvastatin với liều thấp hơn.
Ezetimibe
- Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, tỷ lệ tăng nồng độ transaminase gan kéo dài (> 3 lần giới hạn trên) tương tự nhau giữa ezetimibe (0,5%) và giả dược (0,3%).
- Trong các nghiên cứu lâm sàng kết hợp của ezetimibe đồng thời với atorvastatin, tỷ lệ tăng nồng độ transaminase gan kéo dài ( 3 lần giới hạn trên) là 0,6% đối với bệnh nhân được điều trị với ezetimibe và atorvastatin. Việc tăng nồng độ transaminase thường không có triệu chứng, không liên quan đến chứng ứ mật, và trở lại bình thường sau khi ngừng điều trị.
Atorvastatin/Ezetimibe
- Khuyến cáo thực hiện các xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị với GON SA ATZETI và lặp lại theo chỉ dẫn lâm sàng. Sau khi thuốc lưu hành trên thị trường, đã có báo cáo hiếm gặp về gây suy gan (có thể tử vong hoặc không) ở bệnh nhân dùng statin, bao gồm atorvastatin. Nếu có tổn thương gan nghiêm trọng với các triệu chứng lâm sàng và hoặc tăng bilirubin máu hoặc vàng da xảy ra trong quá trình điều trị với GON SA ATZETI, ngưng thuốc kịp thời. Nếu không xác định được nguyên nhân nào khác, không dùng lại GON SA ATZETI.
- GON SA ATZETI nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân uống nhiều rượu và/ hoặc có tiền sử bệnh gan. Chống chỉ định sử dụng GON SA ATZETI cho bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển hoặc tăng transaminase kéo dài không rõ nguyên nhân.
Chức năng nội tiết
- Tăng HbA1c và nồng độ đường huyết lúc đói đã được báo cáo với các chất ức chế reductase HMG-CoA, bao gồm atorvastatin.
- Statins ngăn cản quá trình tổng hợp cholesterol và về mặt lý thuyết có thể làm suy tuyến thượng thận và hoặc tuyển sinh dục. Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng atorvastatin không làm giảm nồng độ cortisol huyết tương hoặc làm suy tuyến thượng thận và ezetimibe không làm giảm sản xuất hormon steroid tuyến thượng thận. Tác dụng của statin đối với khả năng sinh sản của nam giới chưa được nghiên cứu ở số lượng đầy đủ bệnh nhân.
Ảnh hưởng, nếu có, trên trục tuyến yên - sinh dục ở phụ nữ tiền mãn kinh vẫn chưa rõ. Cần thận trọng khi sử dụng GON SA ATZETI đồng thời với các loại thuốc có thể làm giảm hoạt tính của các hormon steroid nội sinh như ketoconazol, spironolacton, và cimetidin
Sử dụng thuốc ở bệnh nhân mới bị đột quỵ hoặc tai biến mạch máu não
- Trong một nghiên cứu phòng chống đột quy do giảm nồng độ cholesterol (SPARCL) với atorvastatin 80 mg so với giả dược được thực hiện ở 4731 bệnh nhân không có bệnh tim mạch mãn tính bị đột quy hoặc tại biến mạch máu não trong vòng 6 tháng, tỷ lệ đột quỵ do chảy máu não cao hơn được thấy trong nhóm atorvastatin 80 mg so với giả dược (2,3% atorvastatin so với 1,4% giả dược).
Ngộ độc thần kinh trung ương
Atorvastatin
- Xuất huyết não đã được thấy ở chó cái điều trị trong khoảng 3 tháng với liều 120 mg/kg/ngày. Xuất huyết não và tổn thương thần kinh thị giác đã được quan sát ở một nhóm chó cái khác sử dụng atorvastatin trong vòng 1 tuần với liều 280 mg/kg/ngày trước khi chết trong tinh trạng suy sụp. Liều 120 mg/kg/ngày dẫn đến phơi nhiễm toàn thân gấp 16 lần so với người sử dụng liều tối đa dành cho người 80 mg/ngày. Co cứng đã được phát hiện ở 2 chó đực (dùng liều 10 mg/kg/ngày và 120 mg/kg/ngày). Không phát hiện độc tính trên thần kinh trung ương ở chuột nhắt khi sử dụng liều 400 mg/kg/ngày trong vòng 2 năm và ở chuột cống với liều 100 mg/kg/ngày.
- Tổn thương trên các mạch máu ở thần kinh trung ương, đặc trưng bởi xuất huyết, phủ và các tế bào đơn nhân xâm nhập ra vùng ngoài mạch đã được quan sát thấy ở chó khi được điều trị với các thuốc khác thuộc cùng nhóm.
Sử dụng thuốc cho trẻ em
- Chưa rõ tỉnh an toàn và hiệu quả của thuốc ở bệnh nhân trẻ em.
Sử dụng thuốc cho người cao tuổi
- Trong số những bệnh nhân được điều trị bằng ezetimibe đồng thời với atorvastatin trong các nghiên cứu lâm sàng, 1166 bệnh nhân 65 tuổi trở lên (bao gồm 291 người từ 75 tuổi trở lên). Hiệu quả và tính an toàn của atorvastatin/ ezetimibe tương tự nhau giữa những bệnh nhân này và những người trẻ tuổi. Sự nhạy cảm cao hơn của một số người cao tuổi không thể loại trừ được. Bởi vì cao tuổi (65 tuổi) là một yếu tố nguy cơ cho bệnh cơ, nên thận trong khi chỉ định GON SA ATZETI cho người cao tuổi.
- Không cần hiệu chỉnh liều GON SA ATZEII ở người cao tuổi.
Bệnh nhân suy gan
- Chống chỉ định sử dụng GON SA ATZETI cho bệnh nhân đang bị bệnh gan hoặc tăng transaminase gan liên tục không rõ nguyên nhân.
Bệnh nhân suy thận
- Tiền sử bị suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ cho bệnh lý cơ liên quan đến statin. Cần theo dõi chặt chẽ các tác động đến cơ xương ở nhóm bệnh nhân này.
Không cần hiệu chỉnh liều GON SA ATZETI ở bệnh nhân suy thận.
Cảnh báo liên quan đến tá dược
- GON SA ATZETI có chứa lactose (Cellactose 80), bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếp gặp về dung nạp galctose, chứng thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
- GON SA ATZETI có chứa dầu thầu dầu có thể gây đau bụng, tiêu chảy và polysorbat 80 có thể gây dị ứng

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai
- GON SA ATZETI chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc có kế hoạch mang thai. Nồng độ cholesterol và triglycerid tăng lên trong quá trình mang thai bình thường, cholesterol và các dẫn xuất của cholesterol cần thiết cho sự phát triển của thai nhi. Xơ vữa động mạch là một quá trình mãn tính và sự gián đoạn sử dụng thuốc giảm lipid huyết trong thời kỳ mang thai ít ảnh hưởng đến kết quả của liệu pháp điều trị tăng cholesterol huyết nguyên phát.
- Không có đầy đủ các nghiên cứu về sử dụng atorvastatin/ ezetimibe trên phụ nữ có thai. Tuy nhiên, trong một số ít các trường hợp, dị tật bẩm sinh đã được quan sát thấy khi phơi nhiễm với thuốc nhóm statin trong tử cung.
- Statin có thể gây hại cho thai nhi khi dùng trên phụ nữ mang thai. Bởi vì GON SA ATZETI chứa atorvastatin, GON SA ATZETI được dùng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản chỉ khi nào những bệnh nhân sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả và đã được thông báo về các nguy cơ tiềm ẩn của thuốc. Nếu phụ nữ mang thai trong khi dùng GON SA ATZETI, cân ngưng thuốc ngay lập tức và thông báo với bệnh nhân một lần nữa về các nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi và sự thiếu kiến thức về lợi ích lâm sàng khi tiếp tục sử dụng thuốc.
Phụ nữ cho con bú
- GON SA ATZETI chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.
- Trong các nghiên cứu trên chuột cho thấy ezetimibe và atorvastatin có thể được bài tiết qua sữa. Hiện chưa rõ khả năng thuốc có được bài tiết qua sữa người, nhưng một lượng nhỏ thuốc cùng nhóm với atorvastatin đã được phát hiện trong sữa người.
- Bởi vì nguy cơ các tác dụng không mong muốn xảy ra trên trẻ sơ sinh, phụ nữ đang sử dụng GON SA ATZETI không được cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Những tác dụng không mong muốn của GON SA ATZETI có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Cẩn trọng khi lái xe và vận hành máy móc đến khi bạn biết được tác dụng của GON SA ATZETI đến bạn.

8. Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng không mong muốn theo tần suất và hệ cơ quan
Thường gặp, 1/100- Thần kinh: Chóng mặt.
- Hô hấp: Ho.
- Tiêu hóa; Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy.
- Cơ xương và mô liên kết: Đau khớp, yếu cơ, đau cơ xương.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết.
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm phế quản, viêm xoang.
- Tim mạch: Cảm giác nóng bừng.
- Xét nghiệm: Tăng ALT, AST.
Ít gặp, 1/1.000 - Thần kinh: Rối loạn vị giác, dị cảm, đau đầu.
- Tâm thần: Trầm cảm, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Bệnh cúm.
- Hô hấp: Khó thở
- Tim mạch: Chậm nhịp xoang.
- Tiêu hóa: Đau vùng bụng, cảm giác khó chịu, bụng căng, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, viêm dạ dày.
- Da và mô dưới da Mụn trứng cá, mày dạy
- Cơ xương và mô liên kết: Đau lưng, yếu cơ, co thắt cơ, cứng cơ
- Rối loạn chung: Suy nhược, phù, mệt mỏi, khó chịu.
- Xét nghiệm: Tăng phosphatase kiềm, tăng gamma-glutamyltransferase, tăng men gan, bắt thường xét nghiệm chức năng gan, tăng cân, tăng nồng độ creatinin kinase.
Ngoài ra, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo trong quá trình lưu hành sản phẩm kết hợp ezetimibe/atorvastatin trên thị trường. Không phải tất cả các phản ứng được liệt kê đều liên quan đến ezetimibe hay atorvastatin.
- Thị giác: Nhìn mờ, rối loạn thị giác.
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm mũi họng, nhiễm trùng đường tiểu, viêm xoang. viêm họng.
- Máu và hệ lympho: Giảm tiểu cầu.
- Miễn dịch: Phản ứng dị ứng bao gồm phản vệ, phủ, phát ban và mày đay.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Ăn không ngon, rối loạn ăn uống, tăng hoặc giảm đường huyết, tăng HbA1c
- Thần kinh: Giảm cảm giác, suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn...), đau thần kinh ngoại biên.
- Tâm thần: Ác mộng.
- Tại và mê đạo: Ù tai, điếc.
- Mạch: Tăng huyết áp, đột quỵ do xuất huyết não. Hồ hấp: Ho, đau hầu - thanh quản, chảy máu cam, hen suyễn. Dạ dày, ruột: Viêm tụy, trào ngược dạ dày thực quản, ợ hơi, nôn, khô miệng.
- Gan mật: Viêm gan, sỏi mật, viêm túi mật, suy gan, ứ mật.
- Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, phù mạch, viêm da bóng nước, rụng tóc.
- Cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch, hội chứng tiêu cơ vân có thể dẫn đến tử vong (triệu chứng và dấu hiệu như yếu cơ, đau cơ, sưng cơ, nước tiểu đậm màu, myoglobin niệu, tăng creatin kinase huyết thanh, suy thận cấp, loạn nhịp tim, đau cô, sưng khớp, viêm cơ, đau gân)
- Sinh dục. To vú ở nam, rối loạn cương dương.
- Rối loạn chung: Đau ngực, phù ở ngoại biên, sốt.
- Tổn thương, ngộ độc: Đứt gân, chấn thương.
- Xét nghiệm: Có tế bào bạch cầu trong nước tiểu, tăng creatin phosphokinase.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Nguy cơ các bệnh lý cơ trong khi điều trị với thuốc nhóm statin tăng lên khi sử dụng kết hợp với các dẫn xuất của acid fibric, niacin với liều dùng để điều chỉnh lipid huyết, cyclosporin và các chất ức chế CYP 3A4 mạnh (như clarithromycin, chất ức chế HTV protease và itraconazol).
Các chất ức chế mạnh cytochrom P450 3A4
- Atorvastatin được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4. Sử dụng atorvastatin đồng thời với các chất ức chế mạnh CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Mức độ tương tác và tăng hiệu quả phụ thuộc vào tác động ức chế trên CYP3A4. Bởi vì GON SA ATZETI chứa atorvastatin, nguy cơ mắc các bệnh lý cơ trong khi điều trị với GON SA ATZETI tăng lên khi sử dụng đồng thời với:
Clarithromycin: AUC của atorvastatin tăng lên đáng kể khi sử dụng 80 mg atorvastatin chung với clarithromycin (500 mg x 2 lần/ ngày) so với khi dùng atorvastatin đơn độc. Do đó, ở bệnh nhân đang sử dụng clarithromycin nên sử dụng dạng kết hợp ezetimibe/atorvastatin với liều không vượt quá 10/20 mg.
Các chất ức chế protease: AUC của atorvastatin tăng lên đáng kể khi sử dụng chung với các chất ức chế HIV protease, cũng như chất ức chế viêm gan C protease so với khi dùng atorvastatin đơn độc. Do đó, ở bệnh nhân HIV đang sử dụng tipranavir cộng với ritonavir hoặc bệnh nhân viêm gan C đang sử dụng telaprevir, nên tránh sử dụng GON SA ATZETI. Ở bệnh nhân HIV đang sử dụng lopinavir cộng với ritonavir, thận trọng khi sử dụng GON SA ATZETI và sử dụng liều thấp nhất có thể. Ở bệnh nhân đang sử dụng saquinavir với ritonavir, darunavir với ritonavir, fosamprenavir hoặc fosamprenavir với ritonavir, liều phối hợp ezetimibe/atorvastatin không nên vượt quá 10/20 mg và nên thận trọng khi sử dụng. Ở bệnh nhân HIV đang sử dụng nelfinavir hoặc bệnh nhân viêm gan C dạng sử dụng boceprevir, liều phối hợp ezetimibe/atorvastatin không nên vượt quá 10/40 mg và khuyến cáo theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng.
Itraconazol: AUC của atorvastatin tăng lên đáng kể khi sử dụng 40 mg atorvastatin chung với itraconazol 200 mg. Do đó, bệnh nhân đang sử dụng itraconazol không nên sử dụng dạng kết hợp ezetimibe/atorvastatin vượt quá liều 10/20 mg.
Cyclosporin: Atorvastatin và chất chuyển hóa atorvastatin là cơ chất của protein vận chuyển OATPIB1. Các chất ức chế OATPIBI (ví dụ cyclosporin) có thể làm tăng sinh khả dụng của atorvastatin. AUC của atorvastatin tăng đáng kể khi dùng đồng thời atorvastatin 10 mẹ và cyclosporin 5,2 mg/kg/ngày so với nhóm dùng atorvastatin đơn độc. Ngoài ra, ezetimibe và cyclosporin dùng đồng thời có thể làm tăng sự phơi nhiễm cả ezetimibe và cyclosporin. Mức độ phơi nhiễm ezetimibe có thể tăng lên ở bệnh nhân suy thận nặng.
Khuyến cáo không sử dụng đồng thời GON SA ATZETI và cyclosporin.
Nước ép bưởi chùm: Nước ép bưởi chùm có chứa các thành phần có thể ức chế CYP3A4 và làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, đặc biệt khi dùng nước ép bưởi chùm vượt quá 1,2 lít ngày.
Gemfibrozil: Do làm tăng nguy cơ các bệnh lý cơ hội chứng tiêu cơ vân khi sử dụng chung các chất ức chế HMG-CoA reductase và gemfibrozil, nên tránh sử dụng đồng thời GON SA ATZETI và gemfibrozil.
Các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác
- Do làm tăng nguy cơ các bệnh lý cơ khi sử dụng chung các chất ức chế HMG-CoA reductase và fenofibrat, nên thận trọng khi sử dụng GON SA ATZETI đồng thời với fenofibrat.
- Các fenofibrat có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào mật, dẫn đến bệnh sỏi mật. Nếu bệnh nghi ngờ sỏi mật ở bệnh nhân đang dùng GON SA ATZETI và một fenofibrat, các xét nghiệm về túi mật nên được chỉ định và xem xét thay đổi liệu pháp điều trị giảm lipid máu.
Niacin liều cao (> 1 g/ngày)
- Nguy cơ các ảnh hưởng trên cơ xương tăng lên khi sử dụng đồng thời GON SA ATZETI và niacin, nên xem xét giảm liều GON SA ATZETI trong trường hợp này.
Dioxin
- Khi sử dụng đồng thời nhiều liều atorvastatin và digoxin, nồng độ digoxin trong huyết tương có thể tăng lên khoảng 20%. Bệnh nhân đang sử dụng digoxin nên được theo dõi chặt chẽ.
Các thuốc tránh thai đường uống
- Sử dụng đồng thời atorvastatin và các thuốc tránh thai đường uống có thể làm tăng AUC của norethindron và ethinyl estradiol. Cần lưu ý điều này khi chọn thuốc tránh thai cho phụ nữ đang sử dụng GON SA ATZETI. Rifampin và các chất cảm ứng CYP3A4
- Sử dụng đồng thời atorvastatin và các chất cảm ứng CYP3A4 (như efavirenz, rifampin) có thể dẫn đến giảm nồng độ của atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tương tác kếp của rifampin, khuyến cáo sử dụng đồng thời GON SA ATZETI và rifampin, sự trì hoãn hấp thụ atorvastatin sau khi uống rifampin có liên quan đến sự giảm đáng kể nồng độ atorvastatin trong huyết tương.
Colchicin
- Các trường hợp mắc bệnh về cơ, bao gồm tiêu cơ vân đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời atorvastatin và colchicin, thận trọng khi chỉ định atorvastatin cùng với colchicin.
Cholestyramin
- Sử dụng đồng thời với cholestyramin làm giảm AUC của ezetimibe khoảng 55%. Tác dụng giảm LDL-C do ezetimibe có thể bị hạn chế do tương tác này.
Thuốc chống đông coumarin
- Khi sử dụng đồng thời GỌN SA ATZETI và warfarin, nên theo dõi chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) (là một chỉ số biểu thị thời gian đông máu nhưng đã loại trừ các yếu tố sai biệt giữa các phòng thí nghiệm khác nhau).
Amiodaron
- Khi dùng phối hợp với Amiodaron, không nên dùng liều atorvastatin quá 20mg ngày vì làm tăng nguy cơ gây ra chứng tiêu cơ vân. Đối với những bệnh nhân phải dùng liều trên 20mg/ngày mới có hiệu quả điều trị, bác sĩ có thể lựa chọn thuốc statin khác (như Pravastatin).

10. Dược lý

Cơ chế tác dụng
- Cholesterol trong huyết tương có nguồn gốc từ hấp thu ở ruột và tổng hợp nội sinh, GỌN SA ATZETI có chứa ezetimide và atorvastatin, hai chất có tác dụng giảm lipid huyết bằng nhiều cơ chế khác nhau.
Ezetimibe
Nhóm dược lý: Nhóm thuốc điều hòa lipid khác.
Mã ATC: C10AX09.
- Ezetimibe làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương bằng cách ức chế hấp thu cholesterol ở ruột non. Đích tác dụng của ezetimibe là protein vận chuyền sterol, Niemann Pick Cl-Like 1 (NPCILI), tham gia vào quá trình hấp thu cholesterol và phytosterol ở ruột. Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 2 tuần ở 18 bệnh nhân tăng cholesterol huyết, ezetimibe ức chế hấp thu cholesterol ở ruột khoảng 54% so với nhóm giả dược. Ezetimibe không gây những tác dụng có ý nghĩa lâm sàng trên nồng độ của các vitamin tan trong dầu (vitamin A, D và E) và không làm giảm tổng hợp hormon steroid.
- Ezetimibe không ức chế sự tổng hợp cholesterol ở gan hoặc làm tăng bài tiết acid mật. Ezetimibe phân bố tại bề mặt niêm mạc của ruột non và ức chế sự hấp thu cholesterol, dẫn đến giảm cung cấp cholesterol từ ruột vào gan. Điều này làm giảm lượng cholesterol dự trữ ở gan và làm giảm nồng độ cholesterol trong máu. Cơ chế tác dụng này bổ sung cho bộ sung cho cơ chế giảm cholesterol của nhóm các chất statin.
Atorvastatin
Nhóm được lý: Thuốc ức chế HMG-CoA reductase,
Mã ATC: C10AA0S.
- Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol và lipoprotein huyết tương bằng cách ức chế HMG-CoA reductase tổng hợp cholesterol ở gan và tăng số lượng thụ thể LDL ở bề mặt tế bào gan, tăng cường bắt giữ và dị hóa LDL; atorvastatin cũng làm giảm tổng hợp LDL và số lượng tiểu phân LDL.
Dược lực học
- Các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh sự tăng nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-C và Apo B, các thành phần protein chính LDL thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch ở người. Ngoài ra, giảm HDL-C cũng liên quan đến sự phát triển của chứng xơ vữa động mạch. Các nghiên cứu dịch tễ học đã xác định rằng tỉ lệ bệnh lý tim mạch và tử vong phụ thuộc trực tiếp vào nồng độ cholesterol toàn phần và LDL-C và tỉ lệ nghịch với nồng độ HDL-C. Giống như LDL, các lipoprotein giàu triglycerid và giàu cholesterol, bao gồm các lipoprotein tỉ trọng rất thấp (VLDL), lipoprotein tỉ trọng trung bình (IDL) và các tàn dư, cũng có thể thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch. Tác động độc lập của việc tăng nồng độ HDL-C hoặc giảm nồng độ triglycerid đến nguy cơ bệnh mạch vành, bệnh tim mạch và tỷ lệ tử vong chưa được xác định.
- Atorvastatin cũng như một số chất chuyển hóa của nó có hoạt tính được lực trên người. Gan là vị trí tác dụng chính của thuốc và cũng là cơ quan chính tổng hợp cholesterol và dị hóa LDL, Liễu sử dụng của thuốc nên phụ thuộc vào hiệu quả làm giảm LDL-C, thay vì phụ thuộc vào nồng độ thuốc trong huyết tương. Liều sử dụng cho từng cá nhân nên được dựa trên đáp ứng điều trị.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Atorvastatin/ ezetimibe
- Không có liệu pháp điều trị đặc hiệu khi dùng quá liều Atorvastatin/ ezetimibe. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và thực hiện các biện pháp hỗ trợ được theo yêu cầu.
Ezetimibe
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, dùng ezetimibe với liều 50 mg/ ngày cho 15 người khỏe mạnh trong 14 ngày, liều 40 mg/ ngày cho 18 bệnh nhân có tăng lipid huyết nguyên phát trong 56 ngày và liều 40 mg/ ngày cho 27 bệnh nhân bị tăng cholesterol huyết gia đình đồng hợp từ trong 26 tuần, nhìn chung được dung nạp tốt. Một nữ bệnh nhân tăng cholesterol huyết gia đình đồng hợp tử đã tình cờ dùng quá liều của ezetimibe 120 mg/ ngày trong 28 ngày nhưng không có báo cáo về các triệu chứng lâm sàng hay các bất thường trên xét nghiệm cận lâm sàng.
Atorvastatin
- Do tỉ lệ gắn kết của thuốc với protein huyết tương lớn nên thẩm phân máu làm tăng không đáng kể độ thanh thải của atorvastatin.

12. Bảo quản

- Giữ thuốc trong bao bì gốc của nhà sản xuất, đậy kín.
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C, và ngoài tầm với của trẻ em.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG