lcp
https://cdn.medigoapp.com/product/1_30_a68d69ee4b.png
Thumbnail 1
Mẫu mã sản phẩm có thể thay đổi tùy theo lô hàng
Thuốc hạ mỡ máu LIPIROZ-10 hộp 10 vỉ x 10 viên
0đ/-
Chọn đơn vị
Hộp 10 vỉ
Vỉ 10 viên
1 viên
Chọn số lượng
pharmacist
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
Dạng bào chế
hộp 10 vỉ x 10 viên
Công dụng
Điều trị tăng cholesterol máu: - Trên người lớn và trẻ em >6 tuổi tăng cholesterol máu nguyên phát (typ IIa kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (typ IIb), dùng như biện pháp hỗ trợ chế độ ăn khi đáp ứng không đầy đủ với chế độ ăn và biện pháp điều trị không dùng thuốc (ví dụ: luyện tập, giảm cân). - Trên người lớn và trẻ em ≥ 6 tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử, dùng như biện pháp hỗ trợ chế độ ăn và các liệu pháp điều trị hạ lipid khác (ví dụ: LDL apheresis) hoặc dùng đơn độc nếu các liệu pháp điều trị trên không thích hợp. Phòng ngừa các biến cố tim mạch: Phỏng ngừa biến cố tim mạch trên bệnh nhân nghi ngờ có nguy cơ cao bị biến cố tim mạch đầu tiên, dùng như biện pháp hỗ trợ để điều chỉnh các yếu tố nguy cơ khác.
Nước sản xuất
Ấn Độ
Hạn dùng
Xem trên bao bì sản phẩm
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Công dụng/Chỉ định
Điều trị tăng cholesterol máu: - Trên người lớn và trẻ em >6 tuổi tăng cholesterol máu nguyên phát (typ IIa kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (typ IIb), dùng như biện pháp hỗ trợ chế độ ăn khi đáp ứng không đầy đủ với chế độ ăn và biện pháp điều trị không dùng thuốc (ví dụ: luyện tập, giảm cân). - Trên người lớn và trẻ em ≥ 6 tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử, dùng như biện pháp hỗ trợ chế độ ăn và các liệu pháp điều trị hạ lipid khác (ví dụ: LDL apheresis) hoặc dùng đơn độc nếu các liệu pháp điều trị trên không thích hợp. Phòng ngừa các biến cố tim mạch: Phỏng ngừa biến cố tim mạch trên bệnh nhân nghi ngờ có nguy cơ cao bị biến cố tim mạch đầu tiên, dùng như biện pháp hỗ trợ để điều chỉnh các yếu tố nguy cơ khác.
Liều lượng và cách dùng
Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân cần tuân thủ chế độ ăn giảm cholesterol tiêu chuẩn, chế độ này nên duy trì trong suốt thời gian điều trị. Liều dùng cần được cá thể hóa theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân. Thuốc có thể dùng vào bất kì thời điểm nào trong ngày, cùng hoặc không cùng thức ăn Điều trị tăng cholesterol máu: Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 hoặc 10 mg/lần/ngày dùng đường uống trên bệnh nhân chưa từng sử dụng statin hoặc bệnh nhân chuyển từ một thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác. Việc lựa chọn liều khởi đầu nên phụ thuộc vào nồng độ cholesterol của từng bệnh nhân và nguy cơ tim mạch cũng như khả năng xảy ra các phản ứng bất lợi. Có thể hiệu chỉnh liều sau 4 tuần điều trị nếu cần thiết. Đã ghi nhận sự tăng tỷ lệ xảy ra các phản ứng bất lợi khi dùng liều 40 mg so với các liều thấp hơn, vì vậy việc tăng lên mức liều tối đa 40 mg chỉ nên xem xét trên bệnh nhân tăng cholesterol máu mức độ nặng có nguy cơ tim mạch cao (đặc biệt với bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình), mà không đạt mục tiêu điều trị với mức liều 20 mg và phải theo dõi thường quy. Khuyến cáo cần có sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa khi sử dụng liều 40 mg. Phòng ngừa các biến cố tim mạch Trong một nghiên về giảm nguy cơ biến cố tim mạch, liều dùng được sử dụng là 20 mg/ngày. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chống chỉ định
Rosuvastatin chống chỉ định trên bệnh nhân: - Mẫn cảm với rosuvastatin hoặc bất kì thành phần nào của thuốc. - Có bệnh gan hoạt tính gồm tăng transaminase huyết thanh dai dẳng, không rõ nguyên nhân và tăng transaminase huyết thanh bất kì quá 3 lần giới hạn trên thông thường (ULN). - Suy thận mức độ nặng (độ thanh thải creatinin<30ml/phút). - Đau cơ. - Đang sử dụng ciclosporin. - Là phụ nữ mang thai và đang cho con bú, phụ nữ có nguy cơ mang thai do không sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp. Liều 40 mg chống chỉ định trên bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây đau cơ/tiêu cơ vân, gồm có: - Suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin <60 ml/phút) - Suy tuyến giáp. - Bản thân hoặc gia đình có tiền sử rối loạn cơ di truyền. - Tiền sử bị bệnh cơ khi sử sụng với thuốc ức chế HMG-CoA khác hoặc fibrat - Nghiện rượu. - Các trường hợp gây tăng nồng độ thuốc trong huyết tương. - Người châu Á - Đang sử dụng fibrat Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc sau: - Gemfibrozil - Các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác - Niacin liều cao (>1g/ngày) - Colchicin
Thận trọng
- Suy chức năng thận - Suy tuyến giáp - Tiền sử bản thân hoặc gia đình có rối loạn cơ di truyền. - Tiên sử bị bệnh cơ khi sử dụng thuốc ức chế HMG-CoA khác hoặc fibrat - Nghiện rượu - Tuổi>70 - Các trường hợp gây tăng nồng độ thuốc trong huyết tương - Đang sử dụng fibrat Trên những bệnh nhân này, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi chỉ định điều trị, khuyến cáo theo dõi lâm sàng. Nếu nồng độ CK tăng rõ rệt ở thời điểm ban đầu -5xULN), không nên bắt đầu điều trị.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai Rosuvastatin chống chỉ định cho phụ nữ có thai. Nên sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp khi đang điều trị với rosuvastatin. Vì cholesterol và các sản thuốc ức chế HMG-CoA reductase vượt trội so với lợi ích điều trị thu được trong thời kì mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cung cấp băng chứng về độc tính sinh sản nhưng dữ liệu còn hạn chế. Nếu bệnh nhân mang thai trong thời gian điều trị, cần ngưng rosuvastatin ngay lập tức. Thời kỳ cho con bú Rosuvastatin chống chỉ định cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây chóng mặt, vì thế cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: Rối loạn nội tiết: Đái tháo đường tụy. Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu chóng mặt. Rối loạn tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, đau bụng. Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau cơ. Các rối loạn toàn thân và tại vị trí tiêm: Suy nhược. Ít gặp: Rối loạn da và dưới da: Ngứa, ban đỏ, mề đay. Hiếm gặp: Rối loạn mau và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu. Rối loạn hệ miễn dịch: Các phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch. Rối loạn tiêu hóa: Viêm tụy. Rối loạn gan mật: Tăng transaminase gan. Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ (bao gồm viêm cơ), tiêu cơ vân. Rất hiếm gặp: Rối loạn hệ thần kinh: Bệnh đa dây thần kinh, mất trí nhớ. Rối loạn gan mật: Vàng da, viêm gan. Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp. Các rối loạn thận và tiết niệu: Tiểu ra máu. Rối loạn cơ quan sinh sản và tuyến vú: Ngực to ở nam giới. Chưa biết: Rối loạn tâm thần: Trầm cảm. Rối loạn hệ thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại biên, rối loạn giấc ngủ (bao gồm mất ngủ và ác mộng). Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho, khó thở. Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy. Rối loạn da và dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson. Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Các rối loạn gân đôi khi biến chứng do bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch. Các rối loạn toàn thân và tại vị trí tiêm: Phù. Cũng như các thuốc ức chế HMG-CoA khác, tần suất xuất hiện các tác dụng không mong muốn có xu hướng phụ thuộc liều. Ảnh hưởng trên thận: Protein niệu được ghi nhận trên bệnh nhân dùng rosuvastatin. Nồng độ protein trong nước tiểu từ không phát hiện được hoặc có dấu vết đến ++ hoặc cao hơn quan sát thấy ở <1% bệnh nhẫn trong quá trình điều trị rosuvastatin liều 10 và 20 mg, xấp xỉ ở 3% bệnh nhân dùng rosuvastatin 40 mg. Nồng độ protein trong nước tiểu từ không phát hiện được hoặc có dấu vết đến + quan sát thấy ở số ít bệnh nhân dùng liều 20 mg. Hầu hết trường hợp, giảm protein niệu hoặc tự biến mất khi tiếp tục điều trị. Các dữ liệu lâm sàng và dữ liệu sau khi thuốc lưu hành trên thị trường không xác định được mối liên quan giữa protein niệu và bệnh thân cấp/tiến triển. Đi tiểu ra máu quan sát được trên bệnh nhân dùng rosuvastatin với tần suất thấp. Ảnh hưởng trên cơ xương: Ảnh hưởng trên cơ xương như đau cơ, bệnh cơ (kể cả viêm cơ) và tiêu cơ vân (hiểm gặp) có hoặc không suy thận ghi nhận trên bệnh nhân dùng rosuvastatin ở tất cả mức liều và đặc biệt là liều>20 mg. Nồng độ CK tăng phụ thuộc vào liều trên bệnh nhân dùng rosuvastatin, đa số trường hợp là nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Nếu nồng độ CK tăng (>5xULN) cần ngừng điều trị. Ảnh hưởng trên gan: Cũng như các thuốc ức chế HMG-CoA khác, transaminase tăng phụ thuộc vào liều được ghi nhận trên số ít bệnh nhân dùng rosuvastain, đa số trường hợp là nhẹ, không có triệu chứng và thoáng qua. Các tác dụng không mong muốn sau đã được báo cáo khi dùng các statin: Rối loạn chức năng sinh dục Bệnh viêm phổi kẽ, đặc biệt khi điều trị kéo dài Tỷ lệ tiêu cơ vân, biến cố trên thận và gan nghiêm trọng (chủ yếu là tăng transaminase gan) cao hơn khi dùng liều 40 mg. Trẻ em: Tần suất tăng creatin kinase>10xULN và các triệu chứng cơ sau khi tập luyện hoặc hoạt động thể lực gắng sức ở trẻ em thường gặp hơn trên người lớn trong một thử nghiệm lâm sàng 12 tuần. Với các tình trạng khác, dữ liệu an toàn trên rosuvastain ở trẻ em tương tự như người lớn. Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến rosuvastatin khi dùng phối hợp Thuốc ức chế protein vận chuyển: rosuvastatin là cơ chất của các protein vận chuyển như protein vận chuyên vào gan OATP1B1 và vận chuyển ra ngoài gan BCRP. Dùng đồng thời rosuvastatin với các thuốc ức chế các protein này có thể dẫn tới làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ gây bệnh cơ. Ciclosporin: Khi phối hợp rosuvastatin và ciclosporin, AUC của rosuvastatin trung bình tăng gấp 7 lần so với bình thường. Thuốc chống chỉ định trên bệnh nhân đang dùng ciclosporin. Sự phối hợp này không làm thay đổi nồng độ của ciclosporin trong huyết tương. Thuốc ức chế protease: Việc sử dụng động thời các thuốc ha lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tôn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Trong một nghiên cứu dược động, dùng rosuvastatin 10 cùng với một thuốc phổi hợp giữa hai hoạt chất ức chế protease (300 mg atazanavir/100 mg ritonavir) trên người tình nguyện khỏe mạnh đã cho thấy AUC và Cmax của rosuvastatin tương ứng tăng gấp 3 và 7 lần so với giá trị bình thường. Có thể xem xét phối hợp rosuvastatin và thuốc ức chế protease khi điều chỉnh liều rosuvastain dựa trên tình trạng tăng rosuvastatin. Gemfibrozil và thuốc hạ lipid khác: Dùng đồng thời gemfibrozil và rosuvastatin làm AUC và Cmax của rosuvastatin tăng gấp 2 lần so với giá trị bình thường. Dựa trên dữ liệu thu được từ các nghiên cứu riêng biệt, tương tác với fenofibrat không có ý nghĩa về mặt dược động học, tuy nhiên có thể gây tương tác dược lực học. Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng rosuvastatin đồng thời với các thuốc sau: gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (1 g/ngày), vì các thuốc này đã có thể gây bệnh cơ ngay cả khi sử dụng đơn độc. Chống chỉ định dùng rosuvastatin liều 40 mg với fibrat. Nên bắt đầu với liều 5 mg. Colchicin: Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng rosuvastatin đồng thời với colchicin. Ezetimibe: Kết hợp rosuvastatin 10 mg với ezetimibe làm AUC của rosuvastatin tăng gấp 2 lần trên bệnh nhân tặng cholesterol máu. Không thể loại trừ tương tác dược lực học, sự phối hợp này có thể gây ra các biến cố bất lợi. Antacid: Dùng đồng thời rosuvastatin với antacid chứa nhôm, magnesi hydroxyd làm tăng xấp xỉ 50% nồng độ rosuvastatin trong huyết tương. Ảnh hưởng này được cải thiện khi dùng antacid 2 tiếng sau khi dùng rosuvastatin. Chưa có nghiên cứu lâm sàng thích hợp cho tương tác này. Erythromycin: Dùng đồng thời rosuvastatin và erythromycin làm tăng 20% AUC và 30% Cmax của rosuvastatin. Tương tác này có thể làm tăng tác động của erythromycin trên nhu động ruột. Enzym cytochrom P450: Kết quả từ các thử nghiệm in vitro và in vivo cho thấy rằng rosuvastatin không ức chế, cũng không cảm ứng với các cytochrom P450 isoenzym. Ngoài ra, rosuvastatin là cơ chất yếu với các isoenzym này. Vì vậy, không xảy ra tương tác với các thuốc chuyển hóa trung gian qua cytochrom P450. Không quan sát thấy tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa rosuvastatin với fluconazol (ức chế CYP2P9 và CYP3A4) hoặc ketoconazol (ức chế CYP2A6 và CYP3A4). Các tương tác cần hiệu chỉnh liều rosuvastatin: Khi sự phối hợp giữa rosuvastatin và các thuốc làm tăng hấp thu rosuvastatin là cần thiết, cần hiệu chỉnh liều rosuvastatin. Liều khởi đầu là 5 mg/lần/ngày nếu AUC tăng gấp 2 lần hoặc cao hơn. Liều dùng tối đa hằng ngày nên được điều chỉnh để nồng độ hấp thu của rosuvastatin không vượt quá nồng độ khi dùng rosuvastatin đơn độc liều 40 mg/ngày, ví dụ rosuvastatin 20 mg với gemfibrozil (tăng 1,9 lần), và rosuvastatin 10 mg với ritonavir/atazanavir (tăng 3,1 lần) Ảnh hưởng của rosuvastatin các thuốc khác đến thuốc phối hợp Thuốc kháng vitamin K: Cũng như các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác, bắt đầu điều trị hoặc tăng liều rosuvastatin ở bệnh nhân đang dùng thuốc kháng vitamin K (như: warfarin hoặc thuốc chống đông máu coumarin khác) có thể làm tăng chỉ số đánh giá thời gian đông máu INR (International Normalised Ratio). Ngừng hoặc giảm liều rosuvastatin có thể làm giảm INR. Trong những trường hợp này, theo dõi INR được khuyến cáo. Liệu pháp thay thế bằng thuốc tránh thai/hormon đường uống (HRT): Dùng đồng thởi rosuvastatin và thuốc tránh thai đường uống làm tăng AUC ethinyl estradiol và norgestrel tương ứng 26% và 34%, vì thế cần cân nhắc khi lựa chọn liều thuốc tránh thai. Không có các dữ liệu dược động khi dùng rosuvastatin cùng với HRT và do đó ảnh hưởng tương tự là không thể loại trừ. Tuy nhiên, sự phối hợp này được dùng rộng rãi cho phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và cho thấy thuốc được dung nạp tốt. Các thuốc khác: Digoxin: Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác riêng biệt, không xảy ra tương tác có ý nghĩa lâm sàng khi dùng đồng thời digoxin và rosuvastain Acid Fusidic: Các nghiên cứu tương tác giữa rosuvastatin và acid fusidic chưa được thực hiện. Nguy cơ về bệnh cơ kể cả tiêu cơ vân có thể tăng khi phối hợp acid fusidic đường toàn thân với statin. Chưa rõ cơ chế tương tác. Đã có báo cáo gây tiêu cơ vân (kể cả tử vong) trên bệnh nhân khi phối hợp các thuốc này. Trong trường hợp, sử dụng acid fusidic đường toàn thân là cần thiết, khuyến cáo ngừng rosuvastatin trong quá trình điều trị với acid fusidic. Trẻ em: Các nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện trên người lớn.
Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa: Hoạt chất:: Rosuvastatin calci tuong duong Rosuvastatin 10 mg Tả được: Lactose (khan) 68,0 mg; calci hydrogen phosphat (khan) 26,0 mg; cellulose vi tinh thể (PH 102) 31,0 mg; crospovidon 12,18 mg, magnesi stearat 2,0 mg; hypromellose 3,0 mg; talc tinh khiết 1,0 mg; titan dioxyd 1,4mg; macrogol 6000 0,4 mg; sắt oxyd đỏ 0,16 mg; natri lauryl sulphat 0,1 mg.
Dược lý
Dược lực học Cơ chế hoạt động Rosuvastatin là chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh trên men HMG – CoA reductase, là enzym giới hạn tốc độ chuyển 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A thành mevalonate, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích làm giảm cholesterol. Rosuvastatin làm tăng số thụ thể LDL trên tế bào bề mặt gan, làm tăng hấp thu và dị hóa LDL và ức chế tổng hợp VLDL ở gan, vì vậy làm giảm tổng số lượng tiểu phân VLDL và LDL. Tác dụng dược lực Rosuvastatin làm giảm LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerids, làm tăng HDL-cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, nonHDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và làm tăng ApoA-I Dược động học Hấp thu Nồng độ đỉnh của rosuvastatin trong huyết tương đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối xấp xỉ 20%. Phân bố Rosuvastatin được hấp thu nhiều bởi gan, là cơ quan chính tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C. Thể tích phân bố của rosuvastatin xấp xỉ 134L. Khoảng 90% rosuvastatin liên kết với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Chuyển hóa Rosuvastatin ít bị chuyển hóa (khoảng 10%). Nghiên cứu chuyển hóa in vitro trên tế bào gan người cho thấy rosuvastatin là một cơ chất yếu của quá trình chuyển hóa nhờ cytochrome P450. CYP2C9 là isoenzym chính tham gia chuyển hóa rosuvastatin, ngoài ra còn có CYP2C19, CYP3A4 và CYP2D6 nhưng ít hơn. Chất chuyển hóa chính đã xác định là N-desmethyl và lacton. N-desmethyl có hoạt tính ít hơn rosuvastatin 50%, trong khi đó dạng lacton được xem như không có hoạt tính lâm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính ức chế HMG-CoAreductase trong tuần hoàn. Thải trừ Khoảng 90% liều rosuvastatin thải trừ dưới dạng không đổi qua phân (bao gồm hoạt chất được hấp thu và không được hấp thu) và phần còn lại thải trừ qua nước tiểu. Khoảng 5% thải trừ không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán thải khoảng 19 giờ và không kéo dài khi tăng liều. Độ thanh thải trung bình trong huyết tương xấp xỉ 50 l/giờ (hệ số biến thiên 21,7%). Cũng như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, rosuvastatin được hấp thu vào gan nhờ chất vận chuyển qua màng OATP-C, là chất vận chuyển quan trọng trong việc thai tri rosuvastatin qua gan.
Quá liều
Báo cho bác sĩ điều trị biết và đưa bệnh nhân tới bệnh viện để được điều trị kịp thời.
Bảo quản
Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
Xem trên bao bì sản phẩm
Xem thêm
Nhà thuốc uy tín
Giao hàng nhanh chóng
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Đánh giá sản phẩm này

(undefined lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

/5.0

Sản phẩm bạn vừa xem
Medigo cam kết
Giao thuốc nhanh
Giao thuốc nhanh
Đơn hàng của bạn sẽ được giao từ nhà thuốc gần nhất
Đáng tin cậy
Đáng tin cậy
Nhà thuốc đạt chuẩn GPP và được Bộ Y Tế cấp phép
Tư vấn nhiệt tình
Tư vấn nhiệt tình
Dược sĩ sẽ luôn có mặt 24/7 để hỗ trợ bạn mọi vấn đề sức khỏe
Phục vụ 24/7
Phục vụ 24/7
Bất kể đêm ngày, chúng tôi luôn giao hàng nhanh chóng và an toàn
TẢI ỨNG DỤNG MEDIGO
Mua thuốc trực tuyến, giao hàng xuyên đêm, Dược sĩ tư vấn 24/7
Tải ngay
A Member of Buymed Group
© 2019 - 2023 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Medigo Software Số ĐKKD 0315807012 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 23/07/2019
Địa chỉ:
Y1 Hồng Lĩnh, Phường 15, Quận 10, TPHCM
Hotline: 1800 2247
Đại diện pháp luật: Lê Hữu Hà