lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc hạ mỡ máu WINTOVAS 10 TABLET hộp 3 vỉ x 10 viên

Thuốc hạ mỡ máu WINTOVAS 10 TABLET hộp 3 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc hạ mỡ máu
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Atorvastatin
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Incepta
Số đăng ký:VN-20719-17
Nước sản xuất:Bangladesh
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của WINTOVAS 10 TABLET

Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Hoạt chất: Atorvastatin calci tương đương Atorvastatin..................... 10mg
Tá dược: lactose, cellulose vi tinh thể, tinh bột ngô, natri lauryl sulphat, natri starch glycolat,
calci carbonat, hydroxypropylmethylcellulose 15 cps, hydroxypropylmethylcellulose 5 cps,
titan dioxid, talc tinh chế, polyethylen glycol 6000, nước tinh khiết.
Bay hơi trong quá trình sản xuất, không xuất hiện trong thành phần cuối cùng của thuốc.

2. Công dụng của WINTOVAS 10 TABLET

Tăng cholesterol mau: Atorvastatin được chỉ định bổ trợ cho liệu pháp ăn uống để giảm nồng độ
cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu tiên phát (typ IIa và
IIb) triglycerid giảm ít.
Atorvastatin cũng được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh
tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, bổ trợ cho các cách điều trị hạ 1ipid khác.
Dự phòng tiên phát (cấp 1) biến cố mạch vành: Ở người tăng cholesterol máu mà không có biêu hiện lâm sàng rõ rệt về mạch vành, chỉ định Atorvastatin nhằm:
- Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
- Giảm nguy cơ phải làm các thủ thuật tái tạo mạch vành tim.
- Giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch. Xơ vữa động mạch: Ở người bệnh tăng cholesterol máu có biểu hiện lâm sàng về bệnh mạch vành, kể cả nhồi máu cơ tim trước đó, chỉ định Atorvastatin nhằm:
- Lâm chậm tiễn triển vữa xơ mạch vành.
- Giảm nguy cơ biến cố mạch vành cấp.

3. Liều lượng và cách dùng của WINTOVAS 10 TABLET

Thuốc dùng đường uống. Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sỹ điều trị.
Người bệnh cần theo chế dé ăn chuẩn, ít cholesterol, trước khi uống thuốc ức chế HMG-CoA reductase và phải tiếp tục đuy trì chế độ ăn này trong suối thời gian điều trị.
Vì tông hợp cholesterol ở gan xảy ra chủ yếu ban đêm, dùng thuốc vào buổi tối sẽ làm tăng hiệu lực
thuốc.
Bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều lượng theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không đưới 04 tuần và phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ. Điều chỉnh liều lượng cho tới khi đạt nồng độ cholesterol LDL mong muốn, hoặc khi đạt liều tối đa.
Liều đùng tùy thuộc từng cá nhân chủ yếu dựa theo nồng độ cholesterol LDL, mục tiêu điều trị
và đáp ứng của bệnh nhân.
Liều khởi đâu và liễu duy trì hàng ngày đối với người lớn:
Liều khởi đầu: 10 mg, 1 lần mỗi ngày.
Liều duy trì: có thể từ 10 - 40 mg/ ngày, nếu cần có thể tăng liều nhưng không quá 80 mg/ngày.
Phối hợp thuốc:
Khi dùng phối hợp atorvastatin với amiodarone, không nên đùng quá 20 mg/ngày. Đối với
những bệnh nhân phải đùng liều trên 20 mg/ngày mới có hiệu quả điều trị, bác sỹ có thể lựa chọn
thuốc statin khác (như pravastatin).
Sử dụng đồng thời atorvastatin với các chất ức chế protease của thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) cần lưu ý:
Các chất ức chế profease có tương tác(a) Khuyến cáo kê đơn (b)
a) - Tipranavir + ritonavir.
- Telaprevir
b)Tránh sử dụng atorvastatin
a) Lopinavir +ritonavir
b) Sử dụng thận trọng và nếu cần thiết nên dùng liều atorvastatin thấp nhất
a) - Darunavir + ritonavir
- Fosamprenavir,
- Fosamprenavir + ritonavir,
- Saquinavir + ritonavir.
b) Không quá 20 mg atorvastatin/ngày
a) Nelfinavir
b) Không quá 40 mg atorvastatin/ngày
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan: Cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy gan. Atorvastatin chống chỉ định ở người có bệnh lý gan ở thê đang tiến triển.
Trẻ em:
Tăng cholesterol máu: Chỉ nên ding thuốc ở trẻ em khí được chỉ định ở bác sĩ có kinh nghiệm điều trị tăng lipiđ máu ở trẻ em và bệnh nhân cần được xét nghiệm lại thường xuyên để đánh giá sự tiên triển.
Đối với bệnh nhân từ 10 tuổi trở lên, liều khởi đầu khuyến cáo là 10 mg/ngày sau đó điều chỉnh liều lên 20 mg/ngày. Sự điều chính liều nên được tiễn bành dựa trên đáp ứng của từng cá thế và sự dung nạp ở bệnh nhi. Thông tin về an toàn ở bệnh nhân nhỉ điều trị với liều 20 mg, tương đương với khoảng 0,5 mg/kg cân nặng còn han chế.
Dạng bào chế/hàm lượng khác có thể phủ hợp hơn đới với đối tượng này.
Người cao tuổi: Hiệu quả và an toàn ở người trên 70 tuổi sử đụng liều khuyến cáo tương tự với ở người bình thường

4. Chống chỉ định khi dùng WINTOVAS 10 TABLET

Quá mẫn với các chất ức chế HMG-CoA reductase hoặc với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
Bệnh lý gan ở thể đang tiễn triển hoặc transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được.
Thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng atorvastatin đồng thời với các thuốc: gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol mán nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1g/ngày), colehicin.
Việc sử dụng đồng thời các thuốc ha lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) cé thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.

5. Thận trọng khi dùng WINTOVAS 10 TABLET

Trước khi bắt đầu điều trị với atorvastatin, cần phải loại trừ các nguyên nhân gây tăng cholesterol máu (thí dụ đái tháo đường kém kiểm soát, thiểu năng giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein máu, bệnh gan tắc mật, đo ding mét số thuốc khác, nghiện rượu) và cần định lượng cholesterol toàn phan, cholesterol LDL, cholesterol HDL và triglycerid.
Cần phải làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó ở moi người bệnh. Cần theo đõi ở những bệnh nhân có nồng độ transaminase tăng cho đến khi các bắt thường được giải quyết. Nếu ALT hoặc AST tăng lên gấp trên 3 lần giới hạn trên bình thường kéo dài thì nên giảm liều hoặc ngưng dùng atorvastatin. Cần sử dụng thuốc thận trọng ở người bệnh uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Phải tiến hành định lượng lipid định kỳ, với khoảng cách không dưới 4 tuần, và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL vì vậy phải sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholestrol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị. Trong các thử nghiệm lâm sàng, một số ít người bệnh trưởng thành uống statin thấy tăng rõ rệt transaminase huyết thanh (> 3 lần giới hạn bình thường). Khi ngừng thuốc ở những người bệnh này, nỗng độ transaminase thường hạ từ từ trở về mức trước điều trị.
Cần cân nhắc theo dai creatinin kinase (CK) trong trường hợp:
- Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đỉnh mắc bệnh cơ ditruyền, tiền sử bị bệnh cơ đo sử dụng statin hodc ñibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xây ra tương tác thuốc và một sẽ đối tượng đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo đối bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
- Trong quá trình điều trị bằng s†atin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Cần cân nhắc khi đùng thuốc atorvastatin đối với bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt đối với các bệnh nhân có yêu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận.
Cần theo dõi chặt chế các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.
Tăng nguy cơ tốn thương cơ khi sử dụng atorvastatin đồng thời với các thuốc: gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1g/ngay), colchicin.
Cần cân nhắc kỹ càng giữa lợi ích và nguy cơ, và theo đối cân thận để phát hiện bất kỳ triệu chứng cơ năng hay thực thể nào của đau cơ, nhạy cảm đau, hay yếu cơ, đặc biệt là trong những tháng đầu điều trị và trong thời gian điều chinh liều sau đó. Cần kiểm tra creatin phosphokinase (CPK) định kỳ trong những tình huống này.
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin voi cdc thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) do cé thé lam ting nguy co gay tổn thương cơ, nghiềm trong nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Liệu pháp statin phải tạm ngừng hoặc thôi hắn ở bắt cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tổ nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân, thí dụ như nhiễm khuẩn cấp nặng, hạhuyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn,bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.
Chỉ dùng statin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và chỉ trong trường hợp tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai
Vì các statin làm giảm tổng hợp cholesterol và có thể cả nhiều chất khác có hoạt tính sinh học dẫn xuất từ cholesterol, nên thuốc có thể gây hại cho thai nhỉ nếu đùng cho người mang thai. Vì vậy chống chỉ định dùng statin trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Nhiéu statin phân bố vào sữa. Do tiềm năng có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ đang bú sữa mẹ, nên chỗng chỉ định dùng statin ở người cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Các sản phẩm statin có thể gây tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh trung ương: đau đầu, chóng mặt, nhìn mờ, suy nhược..., cần thận trọng khi dùng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Nói chung các thuốc nhóm statin dung nạp tốt, tỷ lệ phải ngừng thuốc thấp hơn so với các thuốc hạ lipid khác. Tần số ADR ở mọi statin tương tự như nhau.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: ỉa chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng, và buồn nôn, gặp ở khoảng 5% bệnh nhân.
Thần kinh trung ương: Đau dau (4 - 9%), chóng mặt (3 - 5%), nhìn mờ (1 - 2%), mất ngủ, suy nhược.
Thần kinh - cơ và xương: Đau cơ, đau khớp.
Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, ở 2% người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh - cơ và xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatin phosphokinase huyết tương (CPK).
Da: Ban da.
Hồ hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Thần kinh - cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu.
Ngoài ra còn có một số tác dụng không mong muốn sau:
- Suy giảm nhận thức (như mắt trí nhớ, lú lẫn...)
- Tăng đường huyết.
- Tăng HbAle
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các thay đổi nồng độ enzym gan trong huyết thanh thường xảy ra ở những tháng đầu điều trị băng statin. Người bệnh nào có nông độ aminotransferase huyết thanh cao phải theo dõi xét nghiệm chức năng gan lần thứ hai để xác nhận kêt quả và theo dõi điều trị cho tới khi các bất thường trở về bình thường. Nếu nông độ aminotransferase (transaminase) huyệt thanh AST hoặc ALT (GOT hoặc GPT) dai dẳng lên quá 3 lần giới hạn trên của bình thường, thì phải ngừng điều trị bằng statin.
Phải khuyên người bệnh dung statin báo cáo ngay bất kỳ biểu hiện nao như đau cơ không rõ lý do, nhạy cảm đau và yêu cơ, đặc biệt nêu kèm theo khó chịu hoặc sôt. Phải ngừng liệu pháp statin nếu nồng độ CPK tăng rõ rệt, cao hơn 10 lần giới hạn trên của bình thường và nêu chẩn đoán hoặc nghi ngờ là bệnh cơ.

9. Tương tác với các thuốc khác

Hạn chế phối hợp statin với các thuốc hạ lipid khác vì khả năng tăng nguy cơ bệnh cơ.
Tăng nguy cơ tốn thương cơ khi sử dụng atorvastatin đồng thời với các thuốc: gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1g/ngày), colchicin.
Hay gặp viêm cơ và tiêu cơ vân hơn ở người bệnh điều trị phối hợp atorvastatin với cyclosporin, erythromycin, itraconazol, ketoconazol (do ức chế cytochrom CYP 3A4).
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) cé thể làm tăng nguy cơ gây tốn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu co vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong. Liễu khuyến cáo kê don atorvastatin khi phải dùng kết hợp với các chất ức chế protease của thuốc điều trị HIV và HCV xin xem phần “Liều lượng và cách dùng”.
Statin có thể làm tăng tác dụng của warfarin. Phải xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng statin và theo đõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để bảo đảm không có thay đổi nhiều về thời gian prothrombin.
Mặc dù không tiền hành các nghiên cứu về tương tác thuốc trong lâm sang, nhưng không thấy có biểu hiện tương tác có hại có ý nghĩa lâm sàng khi đùng statin cùng với các chất ức chế men chuyển angiotensin, các thuốc chen beta, chen kênh calei, thuốc lợi tiểu và thuốc chống viêm phi steroid.
Việc đùng cùng với các thuốc ức chế enzyme CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ của atorvastatin trong huyết tương dẫn đến tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ. Khi dùng phối hợp với Amiodarone, không nên dùng quá 20 mg/ngày vì làm tăng nguy cơ gây ra chứng tiêu cơ vân. Đối với những bệnh nhân phải dùng liễu trên 20 mg/ngày mới có hiệu quả điều trị, bác sỹ có thể lựa chọn thuốc staún khác (như Pravastatin).
Antacid: dùng đồng thời atorvastatin với huyén địch antacid đường uống có chứa magnesi và nhôm hydroxyd, sẽ làm giảm nồng độ atorvastatin trong huyết tương khoảng 35%, tuy nhiên, tác dụng của thuốc lên hiệu quả giảm cholesterol LDE không bị thay đổi.
Các statin và nhựa gắn acid mật (cholestyramin, colestipol) cô cơ chế tác dụng bỗ sung cho nhau; phối hợp các nhóm thuốc này có tác dụng cộng lực trên cholesterol LDL. Khi dùng atorvastatin cùng với nhựa gắn acid mật, thí đụ cholestyramin, nồng độ atorvastatin trong huyết tương giảm (khoảng 25%), đo vậy phải uống 2 thuốc cách nhau 2 giờ, nén udng atorvastatin vào lúc đi ngủ, 2 giờ sau khi uống nhựa dé tránh tương tác rõ rệt do thuốc gắn vào nhựa.
Digoxin: Dùng đồng thời atorvastatin và digoxin làm tăng nồng độ digoxin huyết tương ở tình trạng ổn định gần 20%. Cần theo dõi một cách thích hợp ở những bệnh nhân đang dùng digoxin.
Thuốc viên ngừa thai uống: Dùng đồng thời với thuốc viên ngừa thai uống có chứa norcthindron và ethinyl estradiol làm tăng AUC của norethindron và của ethinyl estradiol gần 20%. Khi chọn lọc thuốc viên ngừa thai cho phụ nữ đang dùng atorvastatin nên cân nhắc đến điều này.

10. Dược lý

Atorvastatin (Atorvastatin calci) thuộc nhóm chống tăng lipid máu (nhóm chất ức chế HMGCoA reductase, nhóm statin). Atorvastatin chất ức chế cạnh tranh với hydroxy-methylglutaryl coenzym (HMG-CoA) reductase, làm ngăn cản chuyển HMG-CoA thành mevalonat, tiền chất của cholesterol.
Atorvastatin ức chế sinh tổng hợp cholesterol, làm giảm cholesterol trong tế bào gan, kích thích tổng hợp thụ thể LDL (lipoprotein ty trọng thấp), và qua đó làm tăng vận chuyển LDL từ máu. Kết quả cuối cùng của những quá trình hóa sinh này là giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương. Ở liều bình thường, HMG-CoA reductase không bị ức chế hoàn toàn, do đó vẫn có đủ acid mevalonic cho nhiều quá trình chuyển hóa.
Tắt cả các thuốc nhóm statin đều làm giảm nồng độ LDL rất hiệu quả. Nhóm thuốc này làm hạ cholesterol LDL từ 25% đến 45% tùy theo liều. Hiệu lực các thuốc hiện có khác nhau, Atorvastatin làm giảm cholesterol LDL manh từ 25% đến 61% so với các thuốc khác thuộc nhóm sfatin dùng đơn độc. Các statin làm tăng nồng độ cholesterol HDL (lipoprotein ty trong cao) từ 5 đến 15% và do đó làm hạ các tỷ số LDL/HDL và cholesterol toàn phần/HDL. Các statin cũng làm giảm triglycerid huyết tương ở mức độ thấp hơn (10% đến 30%) bằng cách làm tăng thanh thải VLDL (lipoprotein tỷ trọng rất thấp) tồn dư nhờ thụ thể LDL. Đáp ứng điều trị với các statin có thể thấy được trong vòng 1 - 2 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc và thường đạt tối đa trong vòng 4 - 6 tuần. Đáp ứng duy trì trong suốt quá trình điều trị lâu đài. Trong các nghiên cứu lâm sảng, băng chứng cho thấy các statin làm giảm rõ rệt biến cố mạch vành, mọi biến cố tim - mạch đã có và giảm tổng số tử vong ở người có bệnh mạch vành (có tiền sử đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim cấp) và người có cholesterol huyết tương 5,5 mmol/lít hoặc cao hơn.
Các statin cũng có vai trò trong dự phòng tiên phát (cấp 1) bệnh mạch vành ở người bệnh tăng cholesterol có nguy cơ cao mắc biến cố mạch vành.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Không có điều trị đặc hiệu nào khi dùng atorvastatin quá liều. Nếu có quá liều, tiễn hành điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ cân thiệt. Do thuộc găn kêt mạnh với protein huyệt tương, nên không thê làm tăng thanh thải atorvastatin đáng kê băng cách thâm tách máu.

12. Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, dưới 30°C.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG