lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc hạ sốt, giảm đau Tydol 250 hộp 12 gói

Thuốc hạ sốt, giảm đau Tydol 250 hộp 12 gói

Danh mục:Thuốc giảm đau
Thuốc cần kê toa:Không
Hoạt chất:Paracetamol
Dạng bào chế:Thuốc bột pha hỗn dịch uống
Thương hiệu:OPV
Số đăng ký:VD-29818-18
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Võ Văn Việt
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Võ Văn Việt
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

Tydol 250 được dùng để giảm đau, hạ sốt cho trẻ từ 2 – 15 tuổi. Thuốc có hương vị trái cây và được bào chế ở dạng bột hòa tan với nước tạo thành dung dịch rất dễ uống. Cha mẹ có nhu cầu mua thuốc Tydol 250mg cho con em mình đừng bỏ qua bài viết sau đây của Medigo nhé.

1. Thuốc Tydol 250 là thuốc gì?

Tydol 250 là thuốc giảm đau, hạ sốt phù hợp với trẻ từ 2 – 15 tuổi. Thuốc có chứa Acetaminophen – một chất chuyển hóa sở hữu hoạt tính của phenacetin. Acetaminophen tác động vào vùng dưới đồi để tăng cường tỏa nhiệt cho cơ thể do giãn mạch, đồng thời tăng lưu lượng máu ngoại biên. Hoạt chất này giúp hạ thân nhiệt ở trẻ bị sốt và không làm ảnh hưởng đến nhiệt độ cơ thể bình thường.

Thuốc Tydol 250 có các công dụng chính sau đây:

  • Hạ sốt
  • Giảm đau do các nguyên nhân: cắt Amidan, chích ngừa, mọc răng, đau họng, nhức đầu, cảm cúm, cảm lạnh.

Thuốc hạ sốt Tydol 250 là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV. Thuốc được sản xuất tại nhà máy đạt chuẩn WHO-GMP với chất lượng quốc tế. Một hộp thuốc Tydol 250 chứa 12 gói bột pha uống trọng lượng 1.5g.

2. Thành phần Tydol 250

  • Hoạt chất: Acetaminophen 250 mg (dưới dạng microencapsulated acetaminophen)
  • Tá dược: Đường trắng, lactose dập thẳng, hương trái cây hỗn hợp dạng bột, aspartam, microcrystallin cellulose & carboxymethyl cellulose natri.

3. Công dụng thuốc Tydol 250

  • Hạ sốt.
  • Giảm đau do: cảm lạnh, cảm cúm, nhức đầu, đau họng, mọc răng, chích ngừa, cắt Amiđan.

4. Liều lượng và cách dùng Tydol 250

Cách dùng

Dùng đường uống. Khuấy đều bột thuốc vào một lượng nước thích hợp và uống ngay sau khi pha.

Liều dùng

  • Tuổi: 2-6 tuổi - Cân nặng: 14-21 kg - Liều dùng (cho 1 lần): 1 gói, mỗi 6 giờ / lần, không quá 4 gói/ 24 giờ.
  • Tuổi: 6-8 tuổi - Cân nặng: 21-27 kg - Liều dùng (cho 1 lần): 1 gói, mỗi 4 giờ / lần, không quá 6 gói/ 24 giờ
  • Tuổi: 8-10 tuổi - Cân nặng: 27-41 kg - Liều dùng (cho 1 lần): 2 gói, mỗi 6 giờ / lần, không quá 8 gói/ 24 giờ.
  • Tuổi: 10-12 tuổi - Cân nặng: 41-50 kg - Liều dùng (cho 1 lần): 2 gói, mỗi 4 giờ / lần, không quá 12 gói/ 24 giờ

Lưu ý: Không dùng thuốc để điều trị giảm đau hơn 5 ngày hoặc sốt cao (39,5°C) hơn 3 ngày trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

  • Suy thận: Ở trẻ em, Clor < 10 ml/phút, cho cách nhau 8 giờ/lần.
  • Suy gan: Dùng thận trọng, dùng liều thấp. Tránh dùng kéo dài.

5. Chống chỉ định

  • Bệnh nhân mẫn cảm với Acetaminophen.
  • Bệnh nhân suy gan
  • Bệnh nhân thiếu men G6PD, thiếu máu, có bệnh tim, phổi, thận.

6. Thận trọng

Acetaminophen tương đối không độc với liều điều trị và khi dùng dưới sự hướng dẫn của thầy
thuốc. Tuy nhiên, dùng quá liều acetaminophen là nguyên nhân chính gây suy gan cấp. Dùng nhiều chế phẩm chứa acetaminophen đồng thời có thể dẫn đến quá liều acetaminophen.

Phản ứng da nghiêm trọng, có khả năng gây tử vong bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân (AGEP), hội chứng Lyell tuy hiếm nhưng đã xảy ra với acetamoniphen, thường không phụ thuộc vào tác dụng của các thuốc khác, tuy các thuốc giảm đau và hạ sốt khác (như NSAID) có thể gây các phản ứng tương tự, nhưng không xảy ra mẫn cảm chéo với acetaminophen. Bệnh nhân cần ngưng dùng acetaminophen và đi khám ngay khi thấy phát ban hoặc các biểu hiện khác ở da hoặc các phản ứng mẫn cảm trong khi điều trị. Người bệnh có tiền sử có các
phản ứng như vậy không nên dùng các chế phẩm có chứa acetaminophen.

Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng quá mẫn
khác gồm phù thanh quản, phù mạch và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra.

Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra khi sử dụng những dẫn chất
p-aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài liều cao.

Giảm bạch cầu trung tính và bạn xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng acetaminophen. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở người bệnh dùng acetaminophen.

Người bị phenylceton – niệu (thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanin hydroxylase) và người hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể cần lưu ý chế phẩm có chứa aspartam, sẽ chuyển hóa trong dạ dày - ruột thành phenylalanin sau khi uống.

Phải dùng acetaminophen thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có

Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của acetaminophen, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
Thuốc này có chứa: Lactose và đường trắng. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, không dung nạp fructose, thiếu hụt Lapp lactase, thiếu hụt sucrase-isomaltase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

7. Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai:

Các nghiên cứu dịch tễ cho thấy ở liều khuyến cáo, acetaminophen không ảnh hưởng gì đến phụ nữ có thai. Tuy nhiên bệnh nhân cần tuân thủ lời khuyên của bác sỹ.

Thời kỳ cho con bú:

Acetaminophen có tiết trong sữa mẹ với lượng rất ít, không ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ, các dữ liệu hiện tại không chống chỉ định với phụ nữ cho con bú.

8. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi hoặc chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.

9. Tác dụng không mong muốn

Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện bạn hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngừng dùng thuốc và thăm khám thầy thuốc. Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên, nên nghĩ đến hội chứng Steven-Johnson, phải ngừng thuốc ngay. Quá liều acetaminophen có thể dẫn đến tổn thương gan nặng và đôi khi hoại tử ống thận cấp. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm khi mẫn cảm với acetaminophen và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, acetaminophen đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Da: Ban
  • Dạ dày - ruột: Buồn nôn, nôn
  • Huyết học: Loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu.
  • Thận: Bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lyell, mụn mủ ngoại ban tòan thận cấp tính.
  • Khác: Phản ứng quá mẫn.

10. Tương tác thuốc

Uống dài ngày liều cao Acetaminophen làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.

Dùng đồng thời Acetaminophen và phenothiazin có khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng.

Uống quá nhiều rượu và dài ngày làm tăng nguy cơ Acetaminophen gây độc cho gan.

Các thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin), isoniazid có thể làm tăng độc tính của Acetaminophen trên gan.

11. Dược lý

Acetaminophen (paracetamol hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau - hạ sốt hữu hiệu tương tự aspirin. Tuy vậy, khác với aspirin, acetaminophen không có hiệu quả điều trị viêm. Với liều ngang nhau, acetaminophen có tác dụng giảm đau và hạ sốt tương tự aspirin.

Acetaminophen làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.

Acetaminophen thường được chọn làm thuốc giảm đau và hạ sốt, đặc biệt ở người cao tuổi và ở người có chống chỉ định dùng salicylat hoặc NSAID khác, như người bị hen, có tiền sử loét dạ dày tá tràng và trẻ em.

12. Quá liều

Triệu chứng

Nhiễm độc acetaminophen có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn (7,5 – 10 g/ngày, trong 1 – 2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nhiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.

Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 – 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống acetaminophen.

Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương: sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Hôn mê thường xảy ra trước khi chết, có thể chết đột ngột hoặc chết sau vài ngày hôn mê.

Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 – 4 ngày sau khi uống liều gây độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng, thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin sẽ kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng, trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cấp cũng xảy ra ở một số người bệnh. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.

Cách xử trí

Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều acetaminophen. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử cho thấy là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều qua trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.

Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải dùng thuốc giải độc ngay lập tức, càng sớm càng tốt nếu chưa đến 36 giờ sau khi uống acetaminophen. Điều trị với N-acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống acetaminophen. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg, cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm acetaminophen trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp. Cũng có thể dùng N-acetylcystein theo đường tĩnh mạch; liều ban đầu là 150 mg/kg, pha trong 200 ml glucose 5%, tiêm tĩnh mạch trong 15 phút; sau đó truyền tĩnh mạch liều 50 mg/kg trong 500 ml glucose 5% trong 4 giờ; tiếp theo là 100 mg/kg trong 1 lít dung dịch trong vòng 16 giờ tiếp theo. Có thể dùng dung dịch natri clorid 0,9% thay cho dung dịch glucose 5%.

ADR của N-acetylcystein gồm bạn da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn, nôn, tiêu chảy và phản ứng kiểu phản vệ.

Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt ra khỏi dạ dày trước. Ngoài ra, có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối do chúng có khả năng làm giảm hấp thụ acetaminophen.

13. Bảo quản Tydol 250

Ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng.

14. Hạn dùng

Thuốc hạ sốt Tydol 250 có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn dùng

15. Giá thuốc Tydol 250 bao nhiêu?

Hiện nay có khá nhiều đơn vị phân phối thuốc Tydol 250mg, khiến người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc xác định giá bán phù hợp. Hiểu được điều này, ứng dụng Medigo đã giúp người dùng tổng hợp giá bán sản phẩm công khai từ nhiều hiệu thuốc. Từ đó cho phép bạn so sánh giá thuốc Tydol 250mg và lựa chọn hiệu thuốc có mức giá phải chăng nhất.

16. Mua thuốc Tydol 250 ở đâu?

Không cần đi đâu xa, giờ đây bạn có thể thoải mái ngồi tại nhà và đặt thuốc online với Medigo. Ứng dụng Medigo hiện đang có mặt tại nhiều tỉnh thành như TPHCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Dương… Hỗ trợ khách hàng mua thuốc trực tuyến và giao thuốc tận nhà bất kể ngày đêm.

Ứng dụng Medigo có giao diện thân thiện, quy trình tạo tài khoản và đăng nhập đơn giản. Ứng dụng sẽ định vị địa chỉ nhận hàng và kết nối bạn với hiệu thuốc gần nhất.

Giờ đây, bạn có thể mua thuốc Tydol 250  ở bất cứ khung giờ nào bởi đã có Medigo luôn sẵn sàng phục vụ quý khách 24/24. Hãy trải nghiệm Medigo ngay hôm nay và bạn sẽ không phải thất vọng!

Xem đầy đủ
THÊM VÀO GIỎ
MUA NGAY