- Công dụng/Chỉ định
- Thuốc Dextro Boston dùng để điều trị triệu chứng ho không rõ nguyên nhân (ho kích ứng, ho tâm thần) ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng: Thuốc dùng đường uống, nuốt viên thuốc cùng một ít nước. Không dùng với bưởi hoặc nước cam đắng hay đồ uống có cồn.
Liều dùng: Người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi: 1 viên (15 mg) mỗi 4 giờ hoặc 2 viên (30 mg) 6-8 giờ một lần. Tối đa 120 mg/ngày (8 viên).
DEXTRO BOSTON viên nén 15 mg không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
- Chống chỉ định
- - Quá mẫn với dextromethorphan hoặc với bất kỳ tá dược nào.
- Bệnh nhân COPD (bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính).
- Hen, ho do hen.
- Ho có đờm.
- Suy hô hấp hoặc viêm phổi.
- Điều trị đồng thời hoặc trong hai tuần trước đó có điều trị với: Thuốc chống trầm cảm ức chế monoamine oxidase (MAOI);Thuốc chống trầm cảm ức chế tái hấp thu serotonin (SSRI); Bupropion; Linezolid; Procarbazine; Selegiline
- Trẻ em dưới 12 tuổi.
- Thận trọng
- Ở những bệnh nhân bị bệnh gan hoặc thận, cần cân nhắc lợi ích/nguy cơ khi tính liều ở những bệnh nhân này vì sự chuyển hóa của dextromethorphan có thể bị thay đổi, .
Không nên dùng thuốc trong trường hợp bệnh nhân dùng thuốc an thần, suy nhược hoặc nằm liệt giường.
Ho mãn tính có thể là triệu chứng ban đầu của bệnh hen suyễn vì vậy thuốc này không chỉ định trong trường hợp ho mãn tính, đặc biệt ở trẻ em.
Không sử dụng thuốc này trong trường hợp ho dai dẳng hoặc mãn tính, chẳng hạn như do thuốc lá, vì nó có thể làm giảm khả năng long đờm và do đó làm tăng sự cản trở trên đường hô hấp.
Việc sử dụng dextromethorphan có thể liên quan đến việc giải phóng histamin, do đó nên tránh dùng trong trường hợp bệnh nhân bị viêm da cơ địa.
Hoạt chất dextromethorphan có khả năng gây nghiện nên sử dụng kéo dài nó có thể dẫn đến sự dung nạp và lệ thuộc về tinh thần và thể chất. Ở những bệnh nhân có xu hướng lạm dụng hoặc sự phụ thuộc, chỉ dùng thuốc dưới sự giám sát y tế nghiêm ngặt và khoảng thời gian ngắn.
Các trường hợp quá liều và phụ thuộc vào dextromethorphan đã được báo cáo. Đặc biệt thận trọng được khuyến cáo ở thanh thiếu niên và thanh niên, cũng như ở những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng ma túy hoặc chất kích thích thần kinh. Do đó, khả năng này cần được tính đến vì có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng.
Dextromethorphan được chuyển hóa bởi cytochrome P450 2D6 ở gan. Hoạt động của enzym này được xác định bởi gen. Khoảng 10% dân số nói chung là người chuyển hóa kém CYP2D6. Người chuyển hóa kém và bệnh nhân sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP2D6 có thể bị gia tăng hoặc kéo dài tác dụng của dextromethorphan. Do đó, cần thận trọng ở những bệnh nhân chuyển hóa kém CYP2D6 hoặc sử dụng chất ức chế CYP2D6.
Hội chứng serotonin
Các tác dụng serotonergic, bao gồm cả hội chứng serotonin đe dọa tính mạng, đã được báo cáo đối với dextromethorphan khi dùng đồng thời các tác nhân serotonergic, chẳng hạn như thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa serotonin (bao gồm cả thuốc ức chế monoamine oxidase [MAOI]) và Thuốc ức chế CYP2D6.
Hội chứng serotonin có thể bao gồm những thay đổi về trạng thái tâm thần, sự mất ổn định tự chủ, bất thường thần kinh cơ và các triệu chứng tiêu hóa.
Thuốc này không thể được sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Dextromethorphan được coi là an toàn khi dùng cho người mang thai và không có nguy cơ cho bào thai. Nhưng nên thận trọng khi dùng các chế phẩm phối hợp có chứa cồn và nên tránh dùng trong khi mang thai. Một số tác giả khuyên người mang thai không nên dùng các chế phẩm có dextromethorphan.
Thời kỳ cho con bú: Tránh dùng các chế phẩm phối hợp dextromethorphan với cồn cho người cho con bú .
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Dextromethorphan có thể chóng mặt. Nếu có triệu chứng trên thì không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp, ADR > 1/100
- Toàn thân: Mệt mỏi, chóng mặt.
- Tuần hoàn: Nhịp tim nhanh.
- Tiêu hóa: Buồn nôn.
- Da: Đỏ bừng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Da: Nổi mày đay.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Thỉnh thoảng thấy buồn ngủ nhẹ, rối loạn tiêu hóa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Trong trường hợp suy hô hấp và ức chế hệ thần kinh trung ương, dùng naloxon liều 2-10 mg, tiêm tính mạch có thể có tác dụng hồi phục.
Thông báo cho người bệnh: thuốc có thể gây buồn ngủ, tránh các thuốc ức chế thần kinh trung ương và rượu.
- Tương tác thuốc
- - Các thuốc ức chế cytochrom P450, isoenzym CYP2D6 như amiodaron, haloperidol, propafenon, thioridazin, quinidin, làm giảm chuyển hóa dextromethorphan ở gan, làm tăng nồng độ chất này trong huyết thanh và tăng các phản ứng có hại của dextromethorphan.
- Không dùng đồng thời với các thuốc ức chế MAO (chọn lọc và không chọn lọc) vì nguy cơ phát triển hội chứng serotonin như tiêu chảy, nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi,run, lú lấn hoặc hôn mê.
-Tránh dùng đồng thời với rượu, thức ăn, đồ uống có cồn hoặc các loại thuốc có chứa cồn do làm tăng tác dụng an thần của thuốc.
- Dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương như dẫn xuất morphin (thuốc giảm đau, thuốc chống ho), thuốc an thần barbiturat, benzodiazepin, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamin H1, clonidin, baclofen, thalidomid: có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này hoặc của dextromethorphan. Các dẫn xuất morphin khác (thuốc giảm đau, thuốc chống ho) có thể dẫn đến suy hô hấp đặc biệt là ở người cao tuổi.
- Dùng đồng thời với valdecobib: làm tăng nồng độ dextromethorphan trong huyết thanh.
- Dùng đồng thời với linezolid gây hội chứng giống hội chứng serotonin.
- Memantin có thể làm tăng cả tần suất và tác dụng không mong muốn của memantin và dextromethorphan.
- Không dùng kết hợp với moclobemid.
- Thành phần
- Dextromethorphan hydrobromid 15 mg
Thành phần tá dược vừa đủ 1 viên
- Dược lý
- Nhóm dược lý: giảm ho khan
_ Mã ATGC: R05D A09.
Dược lý và cơ chế tác dụng
- Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Mặc dù cấu trúc hóa học có liên quan đến morphin, nhưng dextromethorphan không có tác dụng giảm đau và nói chung rất ít tác dụng an thần.
- Dextromethorphan được dùng giảm ho nhất thời do kích thích nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất kích thích. Dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính, không có đờm. Thuốc thường được dùng phối hợp với nhiều chất khác trong điều trị triệu chứng đường hô hấp trên. Thuốc không có tác dụng long đờm.
- Hiệu lực của dextromethorphan tương đương với hiệu lực của codein trong điều trị mạn tính. So với codein, dextromethorphan có tác dụng giảm ho kích ứng tương tự codein, ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa hơn. Với liều điều trị, tác dụng chống ho của thuốc kéo dài được 5 - 6 giờ. Độc tính thấp, nhưng với liều rất cao có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương.
- Quá liều
- Triệu chứng quá liều bao gồm buồn nôn và nôn, suy nhược thần kinh trung ương, chóng mặt, rối loạn vận động, buồn ngủ, nhìn mờ, rung giật nhãn cầu, bí tiểu tiện, rối loạn tâm thần và suy hô hấp.
Cách xử trí: điều trị hỗ trợ, dùng naloxon 2 mg tiêm tĩnh mạch, nhắc lại nếu cần tới tổng liều 10 mg. Súc rửa dạ dày.
- Bảo quản
- Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.