- Công dụng/Chỉ định
- Ho có đờm, tăng tiết nhiều đờm và nhầy nhớt như trong viêm phế quản cấp và mạn tính, hen phế quản và giãn phế quản.
- Liều lượng và cách dùng
- Người lớn: 15ml (3x250mg) x 3 lần/ngày.
Trẻ em từ 5 đến 12 tuổi: 5ml (250mg) x 3 lần/ngày.
Trẻ em từ 2-5 tuổi: mỗi lần uống 2,5ml (125mg), ngày 3-4 lần.
- Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.
Trẻ em dưới 2 tuổi.
- Thận trọng
- Người bệnh có tiền sử loét dạ dày - tá tràng vì nguy cơ thuốc tiêu nhầy có thể phá hủy hàng rào niêm mạc dạ dày.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc có thể có nguy cơ đối với thai kỳ, theo Cục Quản Lý Thực Phẩm Và Dược Phẩm Hoa Kỳ (FDA).
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Không rõ tần suất ADR
- Tiêu hoá: Buồn nôn, khó chịu, chảy máu đường tiêu hóa.
- Phản ứng quá mẫn: Phát ban da, ngứa, sưng (đặc biệt là ở mặt, lưỡi, cổ họng), chóng mặt, khó thở.
- Tương tác thuốc
- Carbocistein làm tăng sự hấp thu của amoxicilin.
Nếu trước đó điều trị bằng cimetidin sẽ làm giảm thải trừ carbocistein sulfoxid trong nước tiểu
- Thành phần
- Mỗi 5ml dung dịch chứa: Carbocisteine 250 mg
- Dược lý
- * Dược lực học
Carbocistein là thuốc tiêu nhầy có tác dụng làm tiêu chất nhầy và giảm độ quánh của đàm ở phổi, tạo thuận lợi để tống đàm ra ngoài bằng phản xạ ho.
Carbocisteine (5 - carboxymethyl L - cysteine) đã được chứng minh có ảnh hưởng đến bản chất và lượng glycoprotein nhầy được tiết ra bởi đường hô hấp trong các mô hình động vật bình thường và mô hình phế quản. Sự gia tăng tỷ lệ axit glycoprotein trung tính của chất nhầy và sự biến đổi của tế bào tiết thanh dịch thành tế bào tiết chất nhầy được cho rằng là phản ứng ban đầu đối với sự kích ứng và thường sẽ được theo sau bởi quá trình tăng tiết.
Các nghiên cứu ở người đã chứng minh rằng carbocisteine làm giảm sự tăng sản tế bào đài do đó thuốc có thể đóng một vai trò trong việc kiểm soát các rối loạn đặc trưng bởi sự tiết chất nhầy bất thường.
* Dược động học
Carbocistein hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 2 giờ sau khi uống. Thuốc được phân bố vào mô phổi và chất nhầy đường hô hấp. Carbocistein được đào thải vào nước tiểu dưới dạng không đổi và chuyển hóa. Acetyl hóa, khử carboxyl và sulfon hóa là các con đường chuyển hóa chính của thuốc.
- Quá liều
- Rối loạn tiêu hóa là triệu chứng có thể xảy ra nhất của quá liều carbocisteine.
Dùng quá liều carbocistein gây ra đau bụng.
Xử trí: Điều trị triệu chứng. Chưa có ghi nhận về biện pháp giải độc đặc hiệu.
Rửa dạ dày có thể có lợi, sau đó là theo dõi quan sát bệnh nhân.
- Bảo quản
- Nơi khô, mát (dưới 30°C). Tránh ánh sáng.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất