lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc kháng viêm Fastcort 4mg hộp 100 viên

Thuốc kháng viêm Fastcort 4mg hộp 100 viên

Danh mục:Tuyến thượng thận (Nhóm corticosteroid)
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Methylprednisolon
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:Hadiphar
Số đăng ký:VD-31530-19
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Fastcort 4mg

Methylprednisolon 4mg
Tá dược: Tablettose 80, talc, magnesi stearat, sodium starch glycolate (DST) vừa đủ 1 viên.

2. Công dụng của Fastcort 4mg

1. Rối loạn nội tiết:
Thiểu năng thượng thận nguyên phát hay thứ phát.
Tăng sản thượng thận bẩm sinh.
2. Rối loạn do thấp khớp:
Viêm khớp dạng thấp.
Bệnh viêm khớp mãn tính vị thành niên.
Viêm cột sống dính khớp.
3. Bệnh hệ thống tạo keo
Lupus ban đỏ toàn thân.
Viêm da cơ toàn thân (viêm da cơ).
Thấp tim cấp.
Đau cơ dạng thấp.
Viêm động mạch do tế bảo khổng lồ.
4. Bệnh da liễu
Pemphigus thể thông thường (P. vulgaris).
5. Bệnh dị ứng
Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm.
Bệnh huyết thanh.
Hen phế quản.
Các phản ứng quá mẫn với thuốc.
Viêm da do tiếp xúc.
6. Bệnh về mắt
Việm mống mắt và viêm mống mắt-thể mi.
Viêm dây thần kinh thị giác.
Viêm màng mạch nho phía sau.
7. Bệnh ở đường hô hấp
Bệnh Sarcoid có triệu chứng.
Lao phổi tối cấp hay lan tỏa khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp.
Hít phải dịch dạ dày.
8. Rối loạn về huyết học
Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn.
Thiếu máu tan huyết mắc phải (tự miễn).
9, Các bệnh ung thu
Ung thư bạch cầu (cấp tính và bạch huyết).
U lymphom ác tính.
10. Bệnh đường tiêu hóa
Viêm loét đại tràng
Bệnh Crohn.
11. Chi định khác
Lao màng não (với hóa trị liệu chống lao thích hợp).
Cấy ghép.

3. Liều lượng và cách dùng của Fastcort 4mg

- Các khuyến cáo về liều lượng được trình bày trong bảng dưới đây là liều ban đầu gợi ý và được dùng làm hướng dẫn. Tổng liều hàng ngày trung bình được khuyến cáo có thể được dùng dưới dạng liều đơn hoặc chia theo liều (ngoại trừ phương pháp điều trị xen kẽ - ADT).
- Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất để đạt hiệu quả điều trị trong khoảng thời gian tối thiểu.
Liều khởi đầu có thể khác nhau tùy thuộc vào bệnh đặc hiệu cần điều trị. Tiếp tục sử dụng mức liều khởi đầu cho đến khi đạt được đáp ứng lâm sàng thỏa đáng, giai đoạn thường từ ba đến bảy ngày đối với các bệnh thấp khớp (ngoại trừ viêm thấp khớp cấp), các tình trạng dị ứng ảnh hưởng đến da, đường hô hấp và các bệnh mắt. Nếu không đạt được đáp ứng thỏa đáng trong bảy ngày, cần phải đánh giá lại tình trạng để xác nhận chấn đoán ban đầu. Ngay sau khi đạt được đáp ứng lâm sàng thỏa đáng, liều lượng hàng ngày nên được giảm dần dần, hoặc chấm dứt điều trị trong trường hợp các bệnh cấp tính (ví dụ như bệnh hen suyễn theo mùa, viêm da tróc da, viêm mắt cấp tính) hoặc đến mức liều duy trì hiệu quả tối thiều trong trường hợp bệnh mạn tính (ví dụ viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ toàn thân, hen phế quản, viêm da dị ứng). Trong điều kiện mạn tính, và đặc biệt là viêm khớp dạng thấp, điều quan trọng là giảm liều từ liều ban đầu đến liều duy trì được thực hiện phù hợp với lâm sàng. Giám không quá 2 mg trong khoảng 7 - 10 ngày. Trong viêm khớp dạng thấp, nên duy trì điều trị steroid ở mức thấp nhất có thể
- Trong điều trị xen kẽ - ADT, là chế độ liều corticosteroid trong đó dùng liều corticosteroid gấp đôi thường dùng hàng ngày vào 8h buổi sáng cách nhật. Các yêu cầu về liều dùng tùy thuộc vào tình trạng đang được điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
- Bệnh nhân người cao tuổi: Điều trị bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt là nếu điều trị lâu dài nên được lưu ý đến hậu quả nghiêm trọng hơn của các tác dụng không mong muốn phổ biến của corticosteroid ở tuổi già, đặc biệt là loãng xương, tiểu đường, cao huyết áp, nhạy cảm với nhiễm trùng và lão hóa da.
Trẻ em: Nói chung, liều lượng cho trẻ em nên dựa trên phản ứng lâm sàng và tùy theo quyết định của bác sĩ. Việc điều trị nên được giới hạn ở liều tối thiểu trong thời gian ngắn nhất. Nếu có thể, nên điều trị xen kẽ - ADT Liều dùng khuyến cáo:
Viêm khớp dạng thấp
- Nghiêm trọng: 12-16 mg/ngày
- Nghiêm trọng vừa phải: 8-12 mg/ngày
- Vừa phải: 4-8 mg/ngày
- Trẻ em: 4-8 mg/ngày
Viêm da cơ toàn thân: 48 mg/ngày
Lupus ban đỏ hệ thống: 20-100 mg/ngày
Sốt thấp khớp cấp: 48 mg/ngày cho đến khi ESR bình thường trong một tuần
Bệnh dị ứng: 12-40 mg/ngày
Hen phế quản: tối đa 64 mg liều duy nhất / ngày xen kẽ lên đến 100 mg tối đa.
Bệnh mắt: 12-40 mg/ngày
Rối loạn huyết học và bạch cầu: 16-100 mg/ngày
U lymphom ác tính: 16-100 mg/ngày
Viêm loét đại tràng: 16-60 mg/ngày
Bệnh Crohn: đến 48 mg/ngày trong giai đoạn cấp tính.
Cấy ghép nội tạng: lên đến 3,6 mg / kg / ngày
Bệnh Sarcoid phổi: 32 - 48 mg vào những ngày khác.
Đau cơ dạng thấp/ Viêm động mạch do tế bào khổng lồ: 64 mg/ngày
Pemphigus thể thông thường (P. vulgaris): 80-360 mg/ngày

4. Chống chỉ định khi dùng Fastcort 4mg

- Quá mẫn với methylprednisolon hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân nhiễm nấm hệ thống.
- Bệnh nhân nhiễm khuẩn hệ thống chưa được điều trị chống nhiễm khuẩn. Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Dùng vắc xin sống hoặc vắc xin sống giảm độc lực khi đang dùng liều ức chế miễn dịch của corticosteroid.
- Nhiễm virus (virus viêm gan, herpes, thủy đậu, giời leo).
- Bệnh tâm thần chưa được kiểm soát.
- Loét dạ dày tá tràng,
- Loãng xương.

5. Thận trọng khi dùng Fastcort 4mg

Tác dụng ức chế miễn dịch tăng độ nhạy cảm với các bệnh nhiễm khuẩn
Corticosteroid có thể làm tăng độ nhạy cảm với nhiễm khuẩn, che lấp một số dấu hiệu nhiễm khuẩn, và các nhiễm khuẩn mới có thể xảy ra khi dùng corticosteroid. Điều này có thể làm giảm sự đề kháng và mất khả năng khu trú nơi nhiễm khuẩn khi dùng corticosteroid.
Nhiễm vi sinh vật gây bệnh bao gồm nhiễm virus, vi khuẩn, nấm, đơn bảo hoặc giun sán ở bất kỳ vị trí nào của cơ thể, có thể liên quan tới việc sử dụng corticosteroid riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác có tác động lên miễn dịch tế bào, miễn dịch thể dịch hoặc tới chức năng bạch cầu trung tính. Những nhiễm khuẩn này có thể nhẹ, nhưng cũng có thể nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong. Khi tăng liều corticosteroid, thấy tỉ lệ các biến chứng do nhiễm khuẩn tăng lên.
Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế hệ miễn dịch dễ bị nhiễm khuẩn hơn những người khác. Ví dụ ở trẻ em hay người lớn chưa có miễn dịch dang dùng corticosteroid khi mắc thủy đậu và sởi có thể bị nặng hơn và thậm chí tử vong.
Có thể dùng vắc xin chết hoặc vắc xin bất hoạt cho bệnh nhân đang dùng corticosteroid với liều ức chế miễn dịch; tuy nhiên, đáp ứng với những vắc xin này có thể giảm đi. Có thể sử dụng biện pháp tạo miễn dịch cho bệnh nhân đang dùng các liều không ức chế miễn dịch của corticosteroid.
Cần hạn chế sử dụng corticosteroid trong bệnh lao hoạt động, ở các trường hợp lao rải rác hoặc bạo phát, trong đó corticosteroid được dùng để quản lý bệnh, kết hợp với chế độ chống lao thích hợp. Khi corticosteroid được chỉ định ở bệnh nhân lao tiềm tàng hoặc phản ứng với tuberculin, cần quan sát rất chặt chẽ vì bệnh có thể tái phát. Nếu dùng corticosteroid kéo dài thì những bệnh nhân này cần dùng dự phòng các thuốc kháng lao.
Đã có báo cáo về Sacrôm Kaposi ở bệnh nhân dùng liệu pháp corticosteroid. Khi ngừng corticosteroid có thể sẽ thuyên giảm về lâm sàng.
Vai trò của corticosteroid trong sốc nhiễm khuẩn còn chưa rõ ràng, các nghiên cứu ban đầu cho thấy cả các tác dụng có lợi cũng như các ảnh hưởng bất lợi. Gần đây, việc bổ sung corticosteroid được cho rằng có lợi cho bệnh nhân được xác định là sốc nhiễm khuẩn và bị thiểu năng thượng thận. Tuy nhiên, việc sử dụng thường xuyên corticosteroid trong sốc nhiễm khuẩn không được khuyến nghị và một đáng giá có hệ thống đã kết luận rằng dùng corticosteroid liều cao trong khoảng thời gian ngắn không có tác dụng. Tuy nhiên, qua phân tích tổng hợp và đáng giá cho thấy sử dụng corticosteroid liều thấp trong khoảng thời gian dài hơn (5-11 ngày) có thể làm giảm tử vong, đặc biệt ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn phải dùng thuốc co mạch.
Hệ miễn dịch
Có thể xảy ra phản ứng dị ứng (ví dụ phù mạch).
Vì một số hiểm các trường hợp dị ứng trên da và phản ứng phản vệ/dạng phản vệ xảy ra ở bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp corticosteroid, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi cho điều trị, đặc biệt là đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào.
Nội tiết
Ở bệnh nhân đang trong thời gian điều trị corticosteroid mà phải chịu áp lực bắt thường, cần chỉ định tăng liều loại corticosteroid tác dụng nhanh trước, trong và sau khi phải chịu áp lực đó.
Khi sử dụng corticosteroid ở liều dùng có tác dụng dược lý trong thời gian dài có thể dẫn tới ức chế trục dưới đổi tuyến yên – thượng thận (HPA) (thiếu năng và thượng thận thử phát). Mức độ và thời gian suy thượng thận thứ cấp khác nhau giữa các bệnh nhân và phụ thuộc vào liễu, tần số, thời gian sử dụng và khoảng thời gian điều trị bằng liệu pháp glucocorticoid. Tác dụng này có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liệu pháp điều trị xen kẽ. Ngoài ra, thiểu năng thượng thận còn dẫn tới tử vong nếu ngừng dùng glucocorticoid đột ngột.
Thiếu năng vỏ thượng thận thứ phát do thuốc có thể giảm thiểu bằng cách giảm dần liều. Kiểu thiếu năng thượng thận này có thể tồn tại nhiều tháng sau khi ngưng thuốc; do đó, trong bất kỳ tình trạng stress xảy ra trong thời kỳ này, nên bắt đầu lại liệu pháp hormon. Vì chức năng bài tiết corticosteroid khoảng có thể bị giảm, nên chỉ định dùng đồng thời với muối và hoặc một corticoid khoáng.
“Hội chứng ngừng đột ngột” steroid không liên quan đến tình trạng suy vỏ thượng thận có thể xuất hiện sau khi ngừng sử dụng glucocorticoid đột ngột. Hội chứng này bao gồm các triệu chứng như: chán ăn, buồn nôn, nôn ói, hôn mê, đau đầu, sốt, đau khớp, bong da, đau cơ, sụt cân và/hoặc hạ huyết áp. Những ảnh hưởng này được cho là do sự thay đổi đột ngột nồng độ glucocorticoid hơn là nồng độ corticosteroid thấp. Do glucocorticoid có thể gây ra hoặc làm nặng thêm hội chứng Cushing, không dùng glucocorticoid cho bệnh nhân bị Cushing.
Tác dụng của corticosteroid tăng lên ở những bệnh nhân thiệu năng tuyến giáp.
Chuyển hóa và dinh dưỡng
Các corticosteroid bao gồm methylprednisolon có thể làm tăng glucose huyết, làm cho bệnh tiểu đường đã có nặng thêm và nếu dùng corticosteroid trong thời gian dài có thể dẫn tới bị bệnh tiểu đường.
Tâm thần
Loạn tâm thần có thể xuất hiện khi dùng corticosteroid, từ sảng khoái, mất ngủ, thay đổi tâm trạng, dao động tính khí và trầm uất nặng cho đến những biểu hiện tâm thần thực sự. Cảm xúc không ổn định hay khuynh hướng tâm thần cũng có thể nặng nề hơn bởi corticosteroid.
Khả năng gặp các tác dụng không mong muốn về tâm thần nặng có thể xảy ra khi dùng steroid theo đường toàn thân. Các triệu chứng đặc biệt xuất hiện trong vài ngày hoặc vài tuần đầu thời gian điều trị. Hầu hết các phản ứng mất đi khi giảm liều hoặc ngừng thuốc, mặc dù cần phải có những điều trị đặc hiệu. Ảnh hưởng về tâm thần đã được báo cáo khi ngừng corticosteroid: không biết được tần suất. Bệnh nhân nhân viên y tế nên lưu ý nếu như những biểu hiện tâm thần xuất hiện ở bệnh nhân, đặc biệt nếu nghi ngờ bệnh nhân bị trầm cảm hay có ý định tự sát. Nên cảnh báo bệnh nhân nhân viên y tế về khả năng có thể bị rối loạn tâm thần xảy ra trong thời gian điều trị hay ngay sau khi giảm liều hay ngừng dùng steroid đường toàn thân.
Hệ thần kinh
Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân có rối loạn động kinh.
Thận trọng khi dùng corticosteroid ở những bệnh nhân nhược cơ nặng, Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng đã cho thấy corticosteroid có hiệu quả tác dụng nhanh trong điều trị đa xơ cứng đợt cấp, các thử nghiệm này cho thấy corticosteroid không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng hoặc diễn biến tự nhiên của bệnh. Các nghiên cứu cho thấy cần sử dụng liều corticosteroid tương đối cao mới có tác dụng rõ rệt.
Đã có những báo cáo về chứng tích mỡ ngoài màng cứng ở bệnh nhân đang sử dụng corticosteroid, thường là sử dụng liều cao trong thời gian dài.
Mắt
Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân bị herpes simplex ở mắt vì có thể gây thủng giác mạc.
Sử dụng corticosteroid trong thời gian dài có thể gây dục thủy tinh thể dưới bao sau và đục thủy tinh thể ở trung tâm (đặc biệt ở trẻ em), lồi mắt, hoặc tăng áp lực nội nhân có thể dẫn tới bệnh tăng nhãn áp có thể kèm hủy hoại thần kinh thị giác. Trên những bệnh nhân dùng glucocorticoid có thể tăng bị nhiễm nấm hoặc virus thứ phát ở mắt. Liệu pháp corticosteroid đã có liên quan đến bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, có thể dẫn
đến bong võng mạc.
Tim
Các tác dụng bất lợi của glucocorticoid đối với hệ tim mạch, như rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp, có thể khiến bệnh nhân đang được điều trị và hiện có các yếu tố nguy cơ tim mạch phải chịu thêm các tác dụng khác trên tim mạch, nếu điều trị bằng liều cao và kéo dài. Vì vậy, cần sử dụng corticosteroid thận trọng ở những bệnh nhân này và cần chú ý thực hiện các biện pháp gairm nguy cơ và theo dõi thêm cho tim nếu cần thiết. Dùng liều thấp và cách nhật có thể làm giảm tỷ lệ biến chứng trong liệu pháp corticosteroid.
Trong trường hợp bị suy tim sung huyết, nên thận trọng khi sử dụng corticosteroid đường toàn thân và chỉ sử dụng khi đặc biệt cần thiết.
Mạch
Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân cao huyết áp.
Tiêu hóa
Không có khái niệm phổ biến là chính corticosteroid chịu trách nhiệm về loét đường tiêu hóa trong quá trình điều trị, tuy nhiên, dùng glucocorticoid có thể che lấp những triệu chủng của loét đường tiêu hóa, khiến gặp phải thủng hoặc chảy máu mà không có kèm đau đớn rõ rệt. Gia tăng nguy cơ phát triển loét đường tiêu hóa khi dùng kết hợp với thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
Thận trọng khi dùng corticoid trong viêm loét đại tràng không đặc hiệu nếu có dọa thủng, áp-xe hay nhiễm khuẩn sinh mủ khác; viêm túi thừa, có chỗ nối ruột non mới, đang bị hay có tiền sử loét đường tiêu hóa.
Gan mật
Corticosteroid liều cao có thể làm viêm tụy cấp.
Cơ xương
Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng corticosteroid liều cao, thường xảy ra ở bệnh nhân bị các rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (ví dụ nhược cơ nặng) hay trên bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng cholinergic như thuốc ức chế thần kinh cơ (ví dụ pancuronium). Bệnh cơ cấp tỉnh này lan rộng, có thể liên quan đến các cơ mắt, cơ hội hấp và có thể dẫn tới liệt chi. Tình trạng tăng creatinin kinase có thể xảy ra. Để có tiến triển về mặt lâm sàng hay hồi phục, cần dừng thuốc trong vòng vài tuần đến vài năm. Loãng xương là tác dụng có hại chung, nhưng ít được nhận thấy xảy ra khi dùng glucocorticoid liều cao và kéo dài.
Thận và tiết niệu
Thận trọng khi sử dụng corticosteroid trên bệnh nhân suy thận.
Các nghiên cứu
Liều trung bình và liều cao của hydrocortison hoặc cortison có thể gây tăng huyết áp, tích lũy muối và nước và làm tăng đào thải kali. Những tác dụng này ít gặp hơn, nếu dùng các corticoid loại tổng hợp, trừ khi dùng liều cao. Có thể cần phải hạn chế ăn muối và bố sung kali. Mọi corticosteroid đều làm tăng đào thải calci.
Chấn thương, nhiễm độc và các biến chứng phẫu thuật
Không nên dùng liều cao corticosteroid theo đường toàn thân để điều trị vết thương do chấn thương não.
Cảnh báo khác
Do biến chứng khi điều trị bằng glucocorticoid phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị. quyết định điều trị phải dựa trên sự cân nhắc giữa nguy cơ lợi ích với từng trường hợp riêng và thời gian điều trị cũng phải được cân nhắc hoặc dùng hàng ngày hoặc dùng cách quãng
Nên dùng liều thấp nhất của corticoid để kiểm soát tình hình điều trị, và khi có thể giảm liều thì nên giảm dần.
Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid cần được sử dụng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid.
Bệnh u tế bào ura crôm có thể gây tử vong đã được báo cáo sau khi sử dụng các corticosteroid theo đường toàn thân. Chỉ nên sử dụng corticosteroid cho bệnh nhân bị nghi ngờ hoặc đã xác định là mắc bệnh u tế bảo ưa crôm sau khi đã tiến hành đánh giá nguy cơ/lợi ích phù hợp.
Sử dụng cho trẻ em
Nên theo dõi cẩn thận sự phát triển và tăng trưởng của trẻ khi sử dụng liệu pháp corticosteroid kéo dài.
Trẻ em có thể chậm lớn khi dùng glucocortocoid hàng ngày trong thời gian dài. Việc sử dụng liệu pháp này với liều chia nhỏ nên hạn chế, chỉ cho chỉ định khẩn cấp nhất. Tác dụng phụ này có thể tránh được hoặc giảm thiếu khi sử dụng liệu pháp glucocorticoid cách ngày.
Trẻ sơ sinh và trẻ em được điều trị lâu dài bằng corticosteroid đặc biệt có nguy cơ tăng áp lực nội sọ.
Corticosteroid liều cao có thể dẫn đến chứng viêm tụy ở trẻ em.
Sử dụng ở người già
Những tác dụng không mong muốn thường gặp của corticosteroid đường toàn thân ở người già có thể xảy ra nghiêm trọng hơn, đặc biệt là bệnh loãng xương, tăng huyết áp, hạ kali máu, tiểu đường, nhạy cảm với nhiễm trùng và lão hóa da. Cần phải có sự giảm sát lâm sàng chặt chẽ để tránh các phản ứng đe dọa đến tính mạng.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Khả năng sinh sản
Corticosteroid đã làm giảm khả năng sinh sản trong các nghiên cứu trên động vật.
Phụ nữ có thai
Các loại corticosteroid có khả năng qua nhau thai khác nhau. tuy nhiên, methylprednisolon không qua nhau thai. Ở người, nguy cơ trẻ sinh thiếu cân có liên quan đến liều dùng và có thể giảm thiểu bằng cách dùng liều corticosteroid thấp hơn.
Việc sử dụng corticosteroid cho động vật có thai có thể gây bất thường cho sự phát triển của bào thai bao gồm khe hở môi vòm, trẻ chậm phát triển trong tử cung, ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển của não. Không có bằng chứng nào cho thấy corticosteroid làm tăng tỉ lệ dị tật bẩm sinh, chẳng hạn như khe hở môi vòm ở người, tuy nhiên khi dùng trong thời gian dài hoặc lặp lại nhiều lần trong khi mang thai, corticoid có thể làm tăng nguy cơ bị chậm phát triển trong tử cung. Trẻ sinh ra từ người mẹ đã dùng corticoid trong thời kỳ mang thai phải được quan sát cẩn thận và đánh giá về các dấu hiệu suy thượng thận.
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của methylprednisolon lên khả năng sinh sản ở người đã không được thực hiện đầy đủ, vì vậy chỉ nên sử dụng trong thai kỳ sau khi đánh giá tỉ lệ nguy cơ-lợi ích cho mẹ, phôi thai, thai nhi hoặc trẻ. Khi corticosteroid là cần thiết, những bệnh nhân mang thai bình thường có thể được điều trị như thể họ ở trong trạng thái không mang thai.
Bệnh đục thủy tinh thể đã được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh từ những bà mẹ được điều trị lâu dài bằng corticosteroid trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Corticosteroid được bài tiết với một lượng nhỏ trong sữa mẹ, tuy nhiên, liều hàng ngày lên đến 40 mg không gây ra những ảnh hưởng hệ thống ở methylprednisolon trẻ sơ sinh. Trẻ sơ sinh bú sữa từ các bà mẹ uống liều cao hơn 40 mg có thể gây ức chế tuyến thượng thận. Sản phẩm này nên được sử dụng trong thời gian cho con bú sau khi đánh giá cần thận tỉ lệ nguy cơ-lợi ích cho người mẹ và trẻ sơ sinh.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Tác dụng của các corticosteroid đối với khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc đã không được đánh giá có hệ thống. Các tác dụng không mong muốn, như chóng mặt, chóng mặt, rối loạn thị giác và mệt mỏi có thể xảy ra sau khi điều trị bằng corticosteroid. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Nhiễm trùng và lây nhiễm
Thường gặp: Nhiễm trùng (bao gồm tăng tính nhạy cảm và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng với việc che dấu triệu chứng lâm sàng và dấu hiệu)
Không biét: Nhiễm khuẩn cơ hội, sự tái phát của lao tiềm ẩn, viêm phúc mạc (Viêm phúc mạc có thể là dấu hiệu hoặc triệu chứng biểu hiện chính của rối loạn dạ dày ruột như thủng, tác nghẽn hoặc viêm tụy)
Rối loạn máu và bạch huyết
Không biết: Tăng bạch cầu
Rối loạn hệ miễn dịch
Không biết: Quá mẫn cảm với thuốc
Phản ứng phản vệ
Rối loạn nội tiết:
Thường gặp: Hội chứng Cushing
Không biết: Suy tuyến yên
Bệnh nhân ung thư lành tính, ác tính và không xác định (bao gồm cả u nang và polyp)
Không biết; Sarcôm Kaposi
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Thường gặp: Giữ natri; giữ nước
Không biết: Nhiễm toan chuyển hoá, hạ kali máu; rối loạn lipid máu; giảm dung nạp glucose; tăng nhu cầu insulin (hoặc các tác nhân hạ đường huyết uống ở người bị tiểu đường); bệnh vảy nên ; Tăng thèm ăn (có thể làm tăng cân); ung thư miệng
Rối loạn tâm thần:
Thường gặp: Rối loạn ảnh hưởng (bao gồm tâm trạng chán nản và tâm trạng hưng phấn)
Không biết: Các rối loạn tâm Thần (bao gồm hưng cảm. ảo tưởng, ảo giác và tâm thần phân liệt: hành vi tâm thần, rối loạn cảm xúc (bao gồm cả cảm xúc không ổn định, phụ thuộc tâm lý, ý định tự sát), rối loạn tâm thần, thay đổi nhân cách, lú lẫn, lo lắng, dao động tỉnh khi hành vị bất thường, mất ngủ)
Rối loạn hệ thần kinh
Không biết: Tăng áp lực nội sọ (với chứng Papilloedema phủ gai thị (tăng áp lực nội sọ]); chứng quên; mất trí nhớ; rối loạn nhận thức; chóng mặt; đau đầu
Rối loạn mắt:
Thường gặp: Đục thủy tinh thể
Không biết: Glaucom, chứng lỗi mắt, mờ mắt, mỏng vùng củng mạc, bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch.
Rối loạn tại và tại trong
Không biết: Chóng mặt, hoa mắt
Rối loạn nhịp tim
Không biết: Suy tim sung huyết (ở những bệnh nhân nhạy cảm): chảy máu cơ tim sau nhồi máu cơ tim
Rối loạn mạch máu
Thường gặp: Cao huyết áp
Không biết: Huyết áp thấp, thuyên tắc động mạch, huyết khối
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung gian
Không biết: Thuyên tắc phổi, nắc cục
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Loét dạ dày tá tràng (có khả năng thùng đường tiêu hóa và xuất huyết đường tiêu hóa)
Không biết: Thủng ruột, xuất huyết dạ dày, viêm tụy. viêm loét thực quản, viêm thực quản, đau bụng, tiêu chảy, chứng khó tiêu, buồn nôn
Rối loạn mật:
Không biết: Tăng men gan (tăng alanine aminotransferase, tăng aspartate aminotransferase)
Rối loạn trên da và mô dưới da
Thường gặp: Teo da, mụn trứng cá
Không biết: Phù nề, rậm lông, đốm xuất huyết, vết bầm máu, ban đỏ, tăng tiết mồ hôi, văn đã phát ban ngứa, mày đay, giãn mao mạch
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Thường gặp: Yếu co, chậm lớn
Không biết: Đau cơ, bệnh về cơ, suy nhược cơ bắp, loãng xương, hoại tử xương, giy xương bệnh lý. bệnh khớp do nguyên nhân thần kinh, đau khớp.
Rối loạn hệ thống sinh sản và vú
Không biết: Kinh nguyệt không đều
Rối loạn chung và tại nơi điều trị
Thường gặp: Chậm lành vết thương
Không biết: Phù nề ngoại vi, mệt mỏi, khó ở, các triệu chứng cai nghiện - việc giảm liều corticosteroid quá nhanh sau khi điều trị kéo dài có thể dẫn đến thiếu máu thượng thận cấp tính, hạ huyết áp và tử vong
Khác
Thường gặp: Giảm kali máu
Không biết: Tăng áp lực nội nhãn, giảm dung nạp carbohydrat, tăng nồng độ calci trong nước tiêu, tăng phosphatase kiềm trong máu, tăng urea máu Ức chế phản ứng với các xét nghiệm da
Chấn thương, ngộ độc và biến chứng về phẫu thuật
Không biết: Đứt gân (đặc biệt là gân Achilles), gây xương cột sống
Tỷ lệ tác dụng không mong muốn liên quan đến việc sử dụng corticosteroid có thể dự đoán được, bao gồm giảm áp lực trục dưới đồi tuyến yên thượng thận tương ứng với hiệu lực tương đối của thuốc, liều lượng, thời gian dùng thuốc và thời gian điều trị.

9. Tương tác với các thuốc khác

Tương tác: Chất cảm ứng CYP3A4
- Kháng sinh, thuốc kháng lao (Rifampin, rifabutin)
- Thuốc chống co giật (Phenolbarbital, Phenyltoin, Primidone)
Ảnh hưởng: Các chất cảm ứng CYP3A4 - Thuốc gây cảm ứng CYP3A4 thường làm tăng độ thanh thải gan, dẫn đến giảm nồng độ các thuốc trong huyết tương là cơ chất của CYP3A4. Khi sử dụng đồng thời có thể yêu cầu tăng liều methylprednisolon để đạt được kết quả điều trị mong muốn
Tương tác: Chất cảm ứng CYP3A4 (và là cơ chất)
- Chống co giật - CARBAMAZEPIN
Ảnh hưởng: Các chất cảm ứng CYP3A4 - xem trên. Các cơ chất CYP3A4 - Với sự có mặt của một cơ chất CYP3A4 khác, việc đào thải methylprednisolon ở gan có thể bị ảnh hưởng, vì vậy cần điều chỉnh liều tương ứng. Có thể xảy ra các phản ứng có hại khi dùng riêng mỗi thuốc của một trong hai thuốc sẽ dễ xảy ra hơn khi dùng đồng thời.
Tương tác: Chất ức chế CYP3A4
- Kháng sinh macrolide (TROLEANDOMYCIN
- NƯỚC ÉP BƯỞI
- Thuốc đối kháng calci (MIBEFRADIL)
- Chất đối kháng thụ thể Histamin H₂ (CIMETIDIN)
Ảnh hưởng: Các chất ức chế CYP3A4 - Các thuốc ức chế hoạt tính CYP3A4 nhìn chung làm giảm độ thanh thải gan và tăng nồng độ của các thuốc là cơ chất của CYP3A4 như methylprednisolon trong huyết tương. Nếu liều methylprednisolon để tránh bị ngộ độc steroid.
- Kháng khuẩn (ISONIAZID):
Ảnh hưởng: Ngoài ra, methylprednisolon có thể làm tăng tốc độ acetyl hóa và độ thanh thải isoniazid.
Tương tác: Chất ức chế CYP3A4 (và cơ chất)
- Thuốc chống nôn (APREPITANT, FOSAPREPITANT)
- Thuốc chống nấm (ITRACONAZOL, KETOCONAZOL)
- Thuốc chẹn kênh calci (DILTIAZEM)
- Thuốc tránh thai (uống) (ETHINYLESTRADIOL / NORETHINDRON)
- Thuốc ức chế miễn dịch (CICLOSPORIN)
- Kháng sinh macrolid (CLARITHROMYCIN - ERYTHROMYCIN)
- Thuốc kháng virus (Thuốc ức chế HIV (Protease Intribute))
- Dược động học nâng cao (COBICISTAT)
Ảnh hưởng: Các chất ức chế CYP3A4 - xem trên.
Các cơ chất CYP3A4 - Với sự có mặt của một cơ chất CYP3A4 khác, việc đào thải methylprednisolon ở gan có thể bị ảnh hưởng, vì vậy cần điều chỉnh liều tương ứng. Có thể xảy ra các phản ứng có hại khi dùng riêng mỗi thuốc của một trong hai thuốc sẽ dễ xảy ra hơn khi dùng đồng thời.
(1) Khi dùng đồng thời ciclosporin và methylprednisolon thì xuất hiện sự ức chế chuyển hóa lẫn nhau, điều này có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của một trong hai loại thuộc. Do đó, các phản ứng có hại khi dùng riêng mỗi thuốc của một trong hai thuốc sẽ dễ xảy ra hơn khi dùng đồng thời,
(2) Chất ức chế protease, như indinavir và ritonavir, có thể làm tăng nồng độ corticosteroid trong huyết tương
(3) Corticosteroid có thể tăng sự chuyển hóa của các chất ức chế HIV protease dẫn đến giảm nồng độ trong huyết tương
Tương tác: Cơ chất CYP3A4
- Thuốc ức chế miễn dịch (CYCLOPHOSPHAMID, TACROLIMUS)
Ảnh hưởng: Các cơ chất CYP3A4 - Với sự có mặt của một cơ chất CYP3A4 khác, việc đào thải methylprednisolon ở gan có thể bị ảnh hưởng, vì vậy cần điều chỉnh liều tương ứng. Có thể xảy ra các phản ứng có hại khi dùng riêng mỗi thuốc của một trong hai thuốc sẽ dễ xảy ra hơn khi dùng đồng thời.
Tương tác: Những thuốc không có hiệu ứng qua trung gian CYP3A4
- NSAIDs (thuốc chống viêm không steroid), Aspirin liều cao (axit acetylsalicylic):
Ảnh hưởng:
(4) Tỷ lệ chảy máu và loét dạ dày có thể tăng khi dùng corticosteroid với NSAIDs.
(5) Methylprednisolon có thể làm tăng độ thanh thải của aspirin liều cao, dẫn đến giảm nồng độ salicylat huyết thanh. Ngừng điều trị bằng methylprednisolon có thể làm tăng nồng độ salicylat huyết thanh, dẫn đến tăng nguy cơ độc tính salicylat.
- Thuốc kháng cholinergic
- Chẹn thần kinh cơ
Ảnh hưởng:
(6) Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng liều cao các corticosteroid với các thuốc kháng cholinergic như các thuốc chẹn thần kinh cơ.
(7) Đã có báo cáo về tính đối kháng về tác dụng ức chế thần kinh cơ của pancuronium và vecuronium trên bệnh nhân dùng corticodteroid. Tương tác này có thể xảy ra với tất cả các chất chẹn thần kinh cơ có tính cạnh tranh.
- Thuốc ức chế enzym cholinesterase
Ảnh hưởng: Các loại steroid có thể làm giảm tác dụng của thuốc ức chế enzym cholinesterase trong điều trị chứng nhược cơ
- Thuốc chống tiểu đường:
Ảnh hưởng: Vì corticosteroid có thể làm tăng nồng độ đường huyết, có thể cần phải điều chỉnh liều lượng thuốc chống tiểu đường.
- Thuốc chống đông (uống)
- Thuốc làm giảm kali
Ảnh hưởng:
Khi sử dụng đồng thời corticosteroid dòng thời với thuốc chống đông máu coumarin, có thể tăng tác dụng của thuốc chống đông máu coumarin, vì vậy phải theo dõi chặt chẽ INR hoặc thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát.
Khi corticosteroid được dùng đồng thời với các thuốc giảm kali (ví dụ như thuốc lợi tiểu thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai), bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ sự xuất hiện của chứng hạ kali huyết. Nguy cơ hạ kali huyết cũng tăng khi sử dụng đồng thời corticosteroid với amphotericin B, các xanthen hoặc thuốc chủ vận beta2.
- Chất ức chế Aromatase (AMINOGLUTETHIMID)
Ảnh hưởng: Ức chế thượng thận gây ra boi aminoglutethimide có thể làm trầm trọng thêm các thay đổi nội tiết do điều trị bằng glucocorticoid kéo dài.

10. Dược lý

Methylprednisolon là một glucocorticoid, dẫn xuất 6 - alpha – methyl của prednisolon, có - tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt.
Do methyl hóa prednisolon, tác dụng corticoid chuyển hóa muối đã được loại trừ, vì vậy có rất ít nguy cơ giữ Na+, và gây phù. Tác dụng chống viêm của methylprednisolon tăng 20% so với tác dụng của prednisolon; 4 mg methylprednisolon có hiệu lực bằng 20 mg hydrocortison. Chứng viêm, bất kỳ thuộc bệnh căn nào đều được đặc trong bởi sự thoát mạch và thẩm của các bạch cầu vào mô (vị trí) bị viêm. Các glucocorticoid ức chế các hiện tượng này. Glucocorticoid dùng đường toàn thân làm tăng số lượng các bạch cầu trung tính và giảm số lượng các tế bào lympho, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại biên. Bạch cầu trung tính tăng là do sự tăng huy động các bạch cầu trung tỉnh từ dự trữ ở tủy xương ra, do nửa đời của chúng trong máu lưu thông được kéo dài và do sự thoát mạch và thâm nhiễm vào vị trí viêm bị giảm đi. Có lẽ nguyên nhân cuối cùng này là một trong những cơ chế chính về tác dụng chống viêm của glucocorticoid. Việc giảm số lượng các tế bào lympho, các bạch cầu ưa cosin và các bạch cầu đơn nhân trong máu lưu thông là kết quả của sự chuyển vận của chúng tử mạch máu vào mô dạng lympho. Glucocorticoid còn ức chế chức năng của các tế bào lymphô và của các đại thực bảo của mô. Khả năng đáp ứng của chúng với các kháng nguyên và các chất gây gián phân bị giảm. Tác dụng của glucocorticoid lên các đại thực bảo đặc biệt rõ rệt, làm hạn chế khả năng thực bào của chúng, hạn chế khả năng diệt vi sinh vật và hạn chế việc sản sinh interferon – gama, interleukin - 1, chất gây sốt, các men collagenase và elastase, yếu tố gây hoại tử chỗ sưng và chất hoạt hóa plasminogen. Glucocorticoid tác dụng lên tế bảo lympho làm giảm sản sinh interleukin - 2.
Ngoài tác dụng trên chức năng của bạch cầu, glucocorticoid còn tác động đến phản ứng viêm bằng cách làm giảm tổng hợp prostaglandin do hoạt hóa phospholipase A2. Glucocorticoid làm tăng nồng độ một số phospholipid màng có tác dụng ức chế sự tổng hop prostaglandin.
Corticosteroid cũng làm tăng nồng độ lipocortin, là protein gây giảm tính khả dụng của phospholipid, cơ chất của phospholipase A2. Cuối cùng, glucocorticoid làm giảm sự xuất hiện cyclooxygenase ở những tế bào viêm, do đó làm giảm lượng enzym để sản sinh prostaglandin.
Glucocorticoid làm giảm tính thẩm mao mạch do ức chế hoạt tính của kinin và các nội độc tố vi khuẩn và do làm giảm lượng histamin giải phóng bởi bạch cầu ưa base. Tác dụng ức chế miễn dịch của glucocorticoid phần lớn do những tác dụng nêu trên. Những liều lớn thuốc có thể làm giảm sản sinh kháng thể, còn liều trung bình không có tác dụng này (ví dụ, 16 mg/ngày methylprednisolon).
Trong một số trường hợp, glucocorticoid làm chết các tế bảo lympho T. Những tế bào - T bình thường trong máu ngoại biên có tính đề kháng cao đối với tác dụng gây chết tế bảo của glucocorticoid. Tuy nhiên, những tế bào lympho không bình thường, gồm cả một số tế bào ung thư, có thể nhạy cảm hơn nhiều. Glucocorticoid có thể gây chết tế bào theo chương trình (apoptosis) ở những lympho bảo, cùng với một số chuỗi hiện tượng hoạt hóa tế bào lympho. Những tác dụng kháng lympho bào này được khai thác trong hóa trị liệu bệnh leukemia cấp thể lympho và bệnh u hạch bạch huyết.
Corticosteroid có hiệu lực trong hen phế quản, chứng tỏ vai trò của viêm trong sinh bệnh học miễn dịch của bệnh này. Bao giờ cũng phải bắt đầu điều trị với thuốc kích thích beta. Trong những cơn hen nặng phải nằm viện, cần điều trị tấn công tiêm glucocorticoid là chủ yếu. Tuy nhiên những người bệnh hen này vẫn cần tiếp tục dùng corticosteroid hít hoặc uống. Thường điều trị những cơn hen cấp tính ít nặng hơn bằng những đợt ngắn uống glucocorticoid. Sự ức chế chức năng tuyến thượng thận thưởng hết trong vòng 1 đến 2 tuần. Trong điều trị bệnh hen phế quản mạn tính nặng mà những biện pháp khác không có hiệu quả, có thể phải sử dụng dài hạn glucocorticoid với liều thấp nhất có tác dụng để có thể cứu sống được người bệnh và cẩn thận trọng khi dự định ngừng thuốc.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Những triệu chứng quá liều gồm biểu hiện hội chứng Cushing (toàn thân), yếu cơ (toàn thân), và loãng xương (toàn thân), tất cả chỉ xảy ra khi sử dụng glucocorticoid dài hạn. Khi sử dụng liều quả cao trong thời gian dài, tăng năng vỏ tuyến thượng thận và ức chế tuyến thượng thận có thể xảy ra. Trong những trường hợp này cần cân nhắc để có quyết định đúng đắn tạm ngừng hoặc ngừng hãn việc dùng glucocorticoid.

12. Bảo quản

Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG