lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc kháng viêm VIMETHY hộp 5 vỉ x 10 viên

Thuốc kháng viêm VIMETHY hộp 5 vỉ x 10 viên

Danh mục:Tuyến thượng thận (Nhóm corticosteroid)
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Methylprednisolon
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:BV Pharma
Số đăng ký:VD-31453-19
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:48 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của VIMETHY

Cho 1 viên
- Thành phần hoạt chất: Methylprednisolon 16 mg.
- Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột ngô, natri starch glycolat, magnesi stearat và talc vừa đủ.

2. Công dụng của VIMETHY

1. Rối loạn do thấp khớp
- Viêm khớp dạng thấp.
- Viêm khớp mãn tính ở trẻ em.
2. Các bệnh về collagen/viêm động mạch
- Lupus ban đỏ toàn thân.
- Viêm da cơ toàn thân (viêm đa cơ).
- Sốt thấp khớp có viêm tim nặng.
- Viêm động mạch do tế bào khổng lồ / viêm đa cơ dạng thấp.
3. Các bệnh về da
- Bệnh Pemphigus.
4. Các tình trạng dị ứng
- Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm nặng.
- Phản ứng quá mẫn với thuốc.
- Bệnh huyết thanh.
- Viêm da dị ứng tiếp xúc.
- Hen phế quản.
5. Các bệnh về mắt
- Viêm màng bồ đào trước (viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi).
- Viêm màng bồ đào sau.
- Viêm thần kinh thị giác.
6. Các bệnh đường hô hấp
- Sarcoid phổi.
7. Các rối loạn huyết học
- Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát.
- Thiếu máu tán huyết (bệnh tự miễn).
8. Các bệnh u tân sinh
- Ung thư bạch cầu (cấp tính và bạch huyết).
- U lymphô ác tính.
9. Các bệnh dạ dày-ruột
- Viêm loét đại tràng.
- Bệnh Crohn.
10. Cấy ghép tạng

3. Liều lượng và cách dùng của VIMETHY

Liều dùng:
- Các liều khuyến cáo bên dưới là liều khởi đầu gợi ý tham khảo.
- Tổng liều trung bình hàng ngày có thể được dùng làm một lần hoặc chia làm nhiều lần (ngoại trừ khi dùng liệu pháp cách ngày khi liều tối thiểu có hiệu quả hàng ngày đã được tăng gấp đôi và dùng thuốc cách ngày vào lúc 8 giờ sáng).
- Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong một thời gian ngắn nhất.
- Mức liều ức chế ban đầu có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh. Và được dùng tiếp tục cho đến khi có đáp ứng thỏa đáng trên lâm sàng, thời gian thường là từ 3 đến 7 ngày đối với các bệnh thấp khớp (ngoại trừ bệnh thấp tim cấp), các tình trạng dị ứng ảnh hưởng đến da, đường hô hấp và các bệnh về mắt. Nếu không đạt được đáp ứng thỏa đáng trong 7 ngày, cần phải đánh giá lại tình trạng để xác định lại chẩn đoán ban đầu. Ngay sau khi đạt được đáp ứng thỏa đáng trên lâm sàng, liều lượng hàng ngày cần được giảm dần, hoặc chấm dứt điều trị trong trường hợp các bệnh cấp tính (như bệnh hen suyễn theo mùa, viêm da tróc vẩy, viêm mắt cấp tính) hoặc giảm mức liều duy trì hiệu quả đến tối thiểu trong các trường hợp bệnh mãn tính (như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ toàn thân, hen phế quản, viêm da dị ứng). Trong các trường hợp mãn tính, và đặc biệt là viêm khớp dạng thấp, điều quan trọng là giảm liều từ liều khởi đầu đến các mức liều duy trì phải được thực hiện phù hợp với lâm sàng. Không giảm quá 2 mg trong khoảng cách từ 7 – 10 ngày. Trong viêm khớp dạng thấp, liều duy trì steroid phải ở mức thấp nhất có thể.
- Trong liệu pháp cách ngày, nhu cầu corticoid tối thiểu hàng ngày được tăng gấp đôi và dùng một lần duy nhất cách ngày vào lúc 8 giờ sáng. Liều dùng tùy thuộc vào tình trạng bệnh và sự đáp ứng của bệnh nhân.
- Người cao tuổi: Điều trị cho các bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt là nếu điều trị kéo dài cần lưu ý đến các tác dụng phụ của corticosteroid thường xảy ra nặng hơn ở người cao tuổi, đặc biệt là loãng xương, đái tháo đường, tăng huyết áp, nhạy cảm với nhiễm khuẩn và làm mỏng da.
- Trẻ em: Nói chung, liều lượng cho trẻ em phải dựa trên sự đáp ứng lâm sàng và tùy theo quyết định của bác sĩ. Việc điều trị nên được giới hạn ở liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất. Nếu có thể, nên điều trị với liều đơn hay dùng liệu pháp cách ngày.
- Các liều khuyến cáo theo chỉ định cụ thể như sau: Chỉ định và liều khởi đầu mỗi ngày như sau
Viêm khớp dạng thấp rất nặng:
- Liều khởi đầu mỗi ngày: 12-16mg
Viêm khớp dạng thấp nặng:
- Liều khởi đầu mỗi ngày: 8-12mg
Viêm khớp dạng thấp trung bình:
- Liều khởi đầu mỗi ngày: 4-8mg
Viêm khớp dạng thấp trẻ em:
- Liều khởi đầu mỗi ngày: 4-8mg
Lupus ban đỏ toàn thân:
- Liều khởi đầu mỗi ngày: 20-100mg
Viêm da cơ toàn thân:
- Liều khởi đầu mỗi ngày: 48mg
Thấp khớp cấp:
- Liều khởi đầu mỗi ngày: 48mg đến khi tốc độ lắng máu trở về bình thường trong 1 tuần.
Viêm động mạch tế bào khổng lồ/ đau đa cơ do viêm khớp:
- Liều khởi đầu mỗi ngày: 64mg
Pemphigus thể thông thường:
- Liều khởi đầu mỗi ngày: 80-360 mg
Các bệnh dị ứng:
- Liều khởi đầu mỗi ngày: 12-40 mg
Hen phế quản:
- Liều khởi đầu mỗi ngày: Đến tối đa 64 mg liều đơn/ cách nhật đến tối đa 100 mg
Các Bệnh về mắt:
- Liều khởi đầu mỗi ngày: 12-40 mg
Sarcoid phổi:
- Liều khởi đầu mỗi ngày: 32-48 mg dùng cách nhật
Rối loạn huyết học và ung thư bạch cầu:
- Liều khởi đầu mỗi ngày: 16-100 mg
U Lympho ác tính:
- Liều khởi đầu mỗi ngày: 16-100 mg
Viêm loét đại tràng:
- Liều khởi đầu mỗi ngày: 16-60 mg
Bệnh Crohn:
- Liều khởi đầu mỗi ngày: Đến tối đa 48 mg/ ngày trong đợt cấp
Cấy ghép tạng:
- Liều khởi đầu mỗi ngày: Đến tối đa 3,6 mg/ kg/ ngày
Ghi chú: Trường hợp cần dùng liều 4 mg, 6 mg, 8 mg, 12 mg hoặc 24 mg thì chọn dùng loại viên có hàm lượng thích hợp.
Cách dùng: Thuốc dùng qua đường uống. Tùy trường hợp cho uống làm một lần hay chia nhiều lần trong ngày hoặc cho uống cách ngày vào buổi sáng tùy theo sự quyết định của bác sĩ.

4. Chống chỉ định khi dùng VIMETHY

- Quá mẫn cảm với methylprednisolon hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân.
- Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn toàn thân ngoại trừ đã áp dụng liệu pháp chống nhiễm khuẩn.
- Bệnh nhân đang dùng vắc xin sống hoặc vắc xin sống được làm suy yếu.

5. Thận trọng khi dùng VIMETHY

Tác dụng ức chế miễn dịch/Tăng độ nhạy cảm với các bệnh nhiễm khuẩn:
- Corticosteroid có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, có thể che giấu một số dấu hiệu nhiễm trùng, và các trường hợp nhiễm khuẩn mới có thể xuất hiện trong quá trình sử dụng. Sự ức chế đáp ứng phản ứng viêm và chức năng miễn dịch làm tăng tính nhạy cảm với nhiễm nấm, virus và vi khuẩn và mức độ nặng của bệnh. Các biểu hiện lâm sàng thường không điển hình và có thể đưa đến giai đoạn tiến triển trước khi được nhận biết.
- Những người đang dùng thuốc ức chế hệ miễn dịch dễ bị nhiễm khuẩn hơn những người khỏe mạnh. Bệnh đậu mùa và bệnh sởi, chẳng hạn, có thể bị một giai đoạn nghiêm trọng hơn hoặc thậm chí tử vong ở trẻ không miễn dịch hoặc người lớn đang dùng corticosteroid.
- Bệnh đậu mùa là mối quan tâm quan trọng vì bệnh thường nhẹ có thể gây tử vong ở các bệnh nhân bị ức chế miễn dịch.
- Bệnh nhân (hoặc cha mẹ của trẻ em) không có tiền sử bệnh thủy đậu nên được khuyên cáo tránh tiếp cận các cá nhân bị thủy đậu hoặc bị herpes zoster và nếu bị phơi nhiễm, nên khẩn cấp tìm đến cơ sở y tế. Việc chủng ngừa thụ động với globulin miễn dịch varicella / zoster (VZIG) là cần thiết bởi các bệnh nhân không miễn dịch bị tiếp xúc đang dùng thuốc corticosteroid toàn thân hoặc những người đã dùng trong vòng 3 tháng trước. Điều này nên được thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ khi phơi nhiễm với thủy đậu. Nếu chẩn đoán bệnh thủy đậu được khẳng định, bệnh cần được đảm bảo chăm sóc đặc biệt và điều trị khẩn cấp. Không nên ngừng thuốc corticosteroid mà có thể cần phải tăng liều.
- Cần tránh phơi nhiễm với bệnh sởi. Cần đến tư vấn bác sĩ ngay nếu có tiếp xúc. Có thể cần dự phòng bằng cách tiêm bắp globulin miễn dịch bình thường.
- Tương tự, corticosteroid nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ nhiễm ký sinh trùng như biểu hiện nhiễm strongyloides, có thể dẫn tới sự tăng nhiễm giun lươn và lan rộng với sự di chuyển ấu trùng rộng rãi, thường đi kèm với viêm ruột kết nghiêm trọng và có thể gây tử vong do nhiễm trùng huyết vi khuẩn gram âm.
- Tiêm vắc xin sống hoặc vắc xin sống đã được làm suy yếu là chống chỉ định ở các bệnh nhân dùng corticosteroid ức chế miễn dịch. Sự đáp ứng kháng thể đối với các loại vắc-xin khác có thể bị giảm đi.
- Việc sử dụng corticoid trong bệnh lao thể hoạt động nên được hạn chế đối với những trường hợp lao phổi đang bộc phát hoặc lan rộng, trong đó corticosteroid được sử dụng để điều trị bệnh cùng với phác đồ điều trị kháng lao thích hợp. Nếu corticosteroid được chỉ định ở các bệnh nhân lao phổi tiềm ẩn hoặc phản ứng với tuberculin, cần phải quan sát chặt chẽ vì có thể xảy ra tái phát bệnh. Trong điều trị corticosteroid kéo dài, những bệnh nhân này nên điều trị dự phòng.
- Kaposi’s sarcoma đã được báo cáo xảy ra ở những bệnh nhân dùng liệu pháp corticosteroid. Ngưng dùng corticosteroid có thể khỏi bệnh trên lâm sàng.
- Vai trò của corticosteroid trong sốc nhiễm khuẩn đã gây tranh cãi, với những nghiên cứu ban đầu báo cáo cả những tác động có lợi và có hại. Gần đây hơn, dùng bổ sung corticosteroid đã được gợi ý là có lợi trong những bệnh nhân bị sốc nhiễm khuẩn đã được xác lập có biểu hiện suy thượng thận. Tuy nhiên, không khuyến khích sử dụng thường xuyên cho sốc nhiễm khuẩn. Một sự xem xét lại có hệ thống dùng corticosteroid liều cao trong thời gian ngắn đã không hỗ trợ việc sử dụng thuốc.
- Tuy nhiên, các phân tích tổng hợp và một đánh giá đã cho thấy các liệu trình kéo dài (từ 5-11 ngày) corticosteroid liều thấp có thể làm giảm tỷ lệ tử vong.
Hệ miễn dịch
- Bởi vì các trường hợp hiếm hoi của phản ứng da và phản ứng phản vệ phản vệ giống phản vệ đã xảy ra ở bệnh nhân dùng liệu pháp corticosteroid, nên áp dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi dùng, đặc biệt khi bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào.
Tác dụng nội tiết
- Ở bệnh nhân điều trị bằng corticosteroid bị căng thẳng bất thường, tăng liều dùng các corticosteroid tác dụng nhanh trước khi, trong khi và sau khi tình trạng căng thẳng có thể được chỉ định.
- Teo vỏ thượng thận có thể hình thành trong suốt quá trình điều trị kéo dài và có thể dai dẳng trong nhiều tháng sau khi ngừng điều trị. Ở những bệnh nhân đã dùng liều corticosteroid toàn thân nhiều hơn liều sinh lý (khoảng 6 mg methylprednisolon) trong hơn 3 tuần, không nên ngưng thuốc đột ngột. Việc giảm liều cần được thực hiện phụ thuộc phần lớn vào việc liệu bệnh tình có thể tái phát khi liều corticosteroid toàn thân giảm hay không. Đánh giá lâm sàng về tình trạng bệnh có thể là cần thiết trong quá trình ngưng thuốc. Nếu bệnh không có khả năng tái phát khi ngưng dùng corticosteroid toàn thân, nhưng không chắc chắn về việc ức chế trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận, liều corticosteroid toàn thân có thể được giảm nhanh đến liều sinh lý. Một khi đạt được liều hàng ngày là 6 mg methylprednisolon, sự giảm liều cần chậm hơn để cho trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận được hồi phục.
- Việc ngưng thuốc đột ngột corticosteroid toàn thân đã dùng kéo dài đến 3 tuần là thích hợp nếu bệnh được cho là không có khả năng tái phát. Việc nhưng thuốc đột ngột liều dùng methylprednisolon lên tới 32 mg mỗi ngày trong 3 tuần không có khả năng dẫn đến sự ức chế trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận trên lâm sàng ở đa số bệnh nhân. Trong các nhóm bệnh nhân sau đây, nên xem xét ngừng liệu pháp corticosteroid toàn thân dần dần ngay cả khi thời gian điều trị kéo dài 3 tuần hoặc ít hơn:
+ Các bệnh nhân đã từng dùng lặp lại nhiều đợt corticosteroid toàn thân, đặc biệt là đã đăng trên 3 tuần.
+ Khi đã kê đơn một đợt ngắn hạn trong vòng một năm sau khi ngừng đợt điều trị dài hạn (nhiều tháng hoặc nhiều năm).
+ Các bệnh nhân có thể có lý do suy thượng thận ngoài việc điều trị bằng corticosteroid ngoại sinh. Ngoài ra, suy thượng thận cấp có thể dẫn đến tử vong nếu ngưng dùng các glucocorticoid đột ngột.
+ Các bệnh nhân đang dùng liều corticosteroid toàn thân lớn hơn 32 mg methylprednisolon mỗi ngày.
+ Các bệnh nhân dùng lặp lại các liều vào buổi tối.
- Một “Hội chứng ngưng thuốc” steroid có vẻ như không liên quan đến suy thượng thận cũng có thể xảy ra sau khi ngưng dùng glucocorticoid đột ngột. Hội chứng này bao gồm các triệu chứng như chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, ngủ lịm, đau đầu, sốt, đau khớp, tróc da, đau cơ, sụt cân và / hoặc hạ huyết áp. Những tác động này được cho là do thay đổi đột ngột nồng độ glucocorticoid hơn là do mức corticosteroid thấp.
- Các glucocorticoid có thể gây hoặc làm nặng thêm hội chứng Cushing, do đó nên tránh dùng glucocorticoid cho các bệnh nhân bị hội chứng Cushing.
- Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét sử dụng corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân bị suy giáp và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
- Các corticosteroid, bao gồm methylprednisolon, có thể làm tăng đường huyết, làm nặng thêm bệnh đái tháo đường sẵn có và làm cho những người điều trị bằng corticosteroid dài hạn bị đái tháo đường.
- Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét sử dụng corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân đái tháo đường (hoặc có tiền sử gia đình bị bệnh đái tháo đường) và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên
Các tác dụng tâm thần.
- Bệnh nhân và / hoặc người chăm sóc cần được cảnh báo về các tác dụng phụ tiềm tàng về tâm thần có thể xảy ra khi dùng steroid toàn thân. Các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng vài ngày hoặc vài tuần sau khi bắt đầu điều trị. Nguy cơ có thể cao hơn khi dùng liều cao / phơi nhiễm toàn thân, mặc dù mức liều dùng không cho phép dự đoán được sự khởi phát, mức độ nghiêm trọng hoặc thời gian tác dụng phụ. Hầu hết các tác dụng phụ có hồi phục sau khi giảm liều hoặc ngưng thuốc, mặc dù các điều trị đặc hiệu có thể là cần thiết.
- Bệnh nhân / người chăm sóc cần được khuyến khích tìm đến bác sĩ nếu lo lắng về các triệu chứng tâm lý phát triển, đặc biệt là nếu tâm trạng chán nản hoặc nghi ngờ có ý tưởng tự tử. Bệnh nhân / người chăm sóc nên cảnh giác với các rối loạn tâm thần có thể xảy ra trong hoặc ngay sau khi giảm liều/ ngưng thuốc steroid toàn thân, mặc dù các phản ứng như vậy ít khi được báo cáo.
- Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét sử dụng các corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân có tiền sử rối loạn cảm xúc trầm trọng hiện tại hoặc trước đây của họ hoặc trong các thân nhân thế hệ một của họ. Những bệnh này bao gồm bệnh trầm cảm hoặc hứng – trầm cảm và bệnh tâm thần do steroid trước đây.
Các tác dụng hệ thần kinh
- Cần đặc biệt cần thận khi xem xét sử dụng các corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân có các rối loạn về động kinh và chứng nhược cơ nặng và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
- Đã có báo cáo về chứng tích mỡ trên màng cứng ở bệnh nhân đang dùng corticosteroid, điển hình khi sử dụng dài hạn với liều cao.
Các tác dụng trên mắt
- Cần đặc biệt cần thận khi xem xét sử dụng corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân bị tăng nhãn áp (hoặc có tiền sử gia đình bị tăng nhãn áp) và bệnh herpes ở mắt vì có nguy cơ thủng giác mạc và cần phải theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
- Sử dụng corticosteroid kéo dài có thể gây đục dưới bao sau thủy tinh thể và đục nhân thủy tinh thể (đặc biệt ở trẻ em), lồi mắt hoặc tăng áp lực nội nhãn có thể gây ra chứng tăng nhãn áp có thể gây tổn thương thần kinh thị giác.
- Nhiễm nấm và virus thứ phát của mắt cũng có thể tăng lên ở những bệnh nhân dùng glucocorticoid.
- Liệu pháp corticosteroid có liên quan đến bệnh lý mạch – võng mạc, có thể dẫn đến sự bong tróc võng mạc.
Các tai biến tim mạch
- Các tác dụng phụ của glucocorticoid đối với hệ tim mạch như rối loạn lipid máu và tăng huyết áp có thể làm tăng các tác dụng phụ trên tim mạch ở các bệnh nhân được điều trị đã có các yếu tố nguy cơ tim mạch từ trước, nếu dùng liều cao và kéo dài. Do đó, nên sử dụng thận trọng các corticosteroid cho các bệnh nhân này và cần chú ý đến việc điều chỉnh nguy cơ và theo dõi tim nếu cần. Cách dùng liều thấp và liệu pháp cách ngày có thể làm giảm tỷ lệ biến chứng trong điều trị bằng corticosteroid.
- Cần sử dụng thận trọng các corticosteroid toàn thân và chỉ nên dùng khi thật cần thiết trong trường hợp bị suy tim sung huyết.
- Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét sử dụng corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim (đã có báo cáo thủng cơ tim) và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
- Nên thận trọng khi dùng thuốc cho các bệnh nhân đang dùng các thuốc về tim như digoxin vì thuốc steroid gây rối loạn các chất điện giải / mất kali.
Tác dụng trên mạch máu
- Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét sử dụng corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhận có các tình trạng sau đây và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
+ Tăng huyết áp.
+ Dễ bị viêm tĩnh mạch huyết khối.
- Chứng huyết khối bao gồm nghẽn mạch huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo là xảy ra với các corticosteroid. Do đó, corticosteroid nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân có hoặc dễ bị nghẽn mạch huyết khối.
Tác dụng trên hệ tiêu hóa
- Dùng liều cao các corticosteroid có thể gây viêm tụy cấp.
- Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét sử dụng các corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân có các tình trạng sau đây và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
+ Loét dạ dày.
+ Mới nối ruột.
+ Áp xe hoặc các bệnh nhiễm khuẩn có sốt.
+ Viêm loét đại tràng.
+ Viêm túi thừa.
- Liệu pháp glucocorticoid có thể che đậy viêm phúc mạc hoặc các dấu hiệu hoặc triệu chứng khác liên quan đến rối loạn dạ dày-ruột như thủng ruột, tắc ruột hoặc viêm tụy. Nguy cơ phát triển bệnh loét dạ dày-ruột tăng lên khi kết hợp với các thuốc chống viêm không steroid
Tác dụng trên gan – mật
- Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét sử dụng các corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân suy gan hoặc xơ gan và phải theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
- Các rối loạn gan mật đôi khi được báo cáo, trong phần lớn các trường hợp đều có phục hồi sau khi ngừng thuốc. Do đó cần được giám sát thích hợp.
Tác dụng trên cơ – xương
- Bệnh lý về cơ cấp đã được báo cáo khi dùng corticosteroid liều cao, thường xảy ra ở những bệnh nhân có rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (như chứng nhược cơ nặng), hoặc ở các bệnh nhân đang điều trị cùng lúc với các thuốc kháng cholinergic, như các thuốc ức chế thần kinh cơ (như pancuronium). Bệnh cơ cấp này là tổng quát, có thể bao gồm các cơ mắt và cơ hô hấp, và có thể dẫn đến tình trạng liệt tứ chi. Sự tăng creatin kinase có thể xảy ra. Sự cải thiện hoặc phục hồi trên lâm sàng có thể cần từ vài tuần đến vài năm sau khi ngừng dùng corticosteroid.
- Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét dùng các corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân loãng xương (phụ nữ sau mãn kinh đặc biệt có nguy cơ cao) và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Tác dụng trên thận và đường tiết niệu
- Cần đặc biệt cẩn thận khi xem xét sử dụng các corticosteroid toàn thân cho các bệnh nhân bị suy thận và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
- Thương tích, ngộ độc và các biến chứng do thủ thuật
- Các corticosteroid toàn thân không được chỉ định, và do đó không nên dùng để điều trị chấn thương sọ não, một nghiên cứu đa trung tâm cho thấy tỷ lệ tử vong tăng lên ở 2 tuần và 6 tháng sau khi bị chấn thương ở các bệnh nhân dùng methylprednisolon natri succinat so với giả dược. Mối liên quan nhân quả với việc điều trị bằng methylprednisolon natri succinat chưa được thiết lập.
Khác
- Tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất, và bằng cách sử dụng các liều nhu cầu hàng ngày một lần duy nhất vào buổi sáng hoặc khi có thể dùng cách ngày vào buổi sáng. Cần phải xem xét lại bệnh nhân thường xuyên để điều chỉnh liều một cách hợp lý tùy theo tình trạng bệnh.
- Phối hợp dùng với các chất ức chế CYP3A, bao gồm các sản phẩm có chứa cobicistat, sẽ làm tăng nguy cơ các tác dụng phụ toàn thân. Nên tránh phối hợp trừ khi lợi ích vượt trội hơn các nguy cơ tăng tác dụng phụ corticosteroid toàn thân, trong trường hợp này bệnh nhân cần được theo dõi các tác dụng phụ corticosteroid toàn thân.
- Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid nên được sử dụng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid.
- Cơn u tủy thượng thận, có thể gây tử vong, đã được báo cáo sau khi điều trị bằng các corticosteroid toàn thân. Các corticosteroid chỉ nên được dùng cho bệnh nhân nghi ngờ hoặc đã xác định u tủy thượng thận sau khi cân nhắc thích đáng lợi ích và nguy cơ.
- Trẻ em:
+ Các corticosteroid làm chậm sự phát triển ở trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên. Cần theo dõi cẩn thận sự phát triển và tăng trưởng của trẻ sơ sinh và trẻ em khi điều trị bằng corticoid kéo dài. Việc điều trị nên được giới hạn ở liều lượng tối thiểu trong thời gian ngắn nhất có thể. Để giảm thiểu sự ức chế trục hạ đồi-tuyến yên- thượng thận và sự tăng trưởng chậm, nếu có thể nên dùng liệu pháp cách ngày với một liều duy nhất.
+ Trẻ sơ sinh và trẻ em dùng liệu pháp corticosteroid kéo dài đặc biệt có nguy cơ tăng áp lực nội sọ.
+ Liều cao các corticosteroid có thể gây viêm tụy ở trẻ em.
- Người cao tuổi:
+ Các tác dụng phụ thường gặp của corticosteroid toàn thân có thể nghiêm trọng hơn ở người cao tuổi, đặc biệt là loãng xương, tăng huyết áp, hạ kali máu, đái tháo đường, dễ bị nhiễm trùng và làm mỏng da. Cần phải được theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng để tránh các tác dụng phụ đe dọa tính mạng.
Lactose
- Do sản phẩm này có chứa tá dược lactose monohydrat, không nên dùng cho những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai:
- Khả năng các corticosteroid đi qua nhau thai thay đổi khác nhau giữa các đối tượng, tuy nhiên, methylprednisolon có qua nhau thai. Ở người, nguy cơ sinh nhẹ cân là phụ thuộc liều dùng và có thể được giảm thiểu bằng cách dùng liều corticosteroid thấp hơn.
- Việc sử dụng corticosteroid cho động vật có thai có thể gây bất thường cho sự phát triển của bào thai bao gồm khe hở vòm miệng, chậm phát triển trong tử cung và ảnh hưởng đến sự phát triển và tăng trưởng của não. Không có bằng chứng cho thấy corticoid làm tăng tỉ lệ dị tật bẩm sinh, chẳng hạn như khe hở vòm miệng ở người, tuy nhiên khi dùng trong thời gian dài hoặc lặp lại nhiều lần trong thai kỳ, corticosteroid có thể làm tăng nguy cơ làm chậm phát triển bào thai trong tử cung.
- Trẻ sinh ra từ những người mẹ đã dùng nhiều corticosteroid trong suốt thời kỳ mang thai phải được quan sát cẩn thận và đánh giá về các dấu hiệu suy thượng thận. Về lý thuyết, giảm hoạt tuyến thượng thận có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh sau khi tiếp xúc với corticosteroid trước khi sinh nhưng thường là tự khỏi sau khi sinh và ít quan trọng về mặt lâm sàng.
- Do chưa có đầy đủ các nghiên cứu trên hệ sinh sản con người được thực hiện với methylprednisolon nên sản phẩm này, cũng như tất cả các loại thuốc khác, chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai sau khi cân nhắc về nguy cơ bào thai và lợi ích cho người mẹ. Tuy nhiên, khi cần thiết phải dùng corticosteroid thì các bệnh nhân mang thai bình thường có thể được điều trị như là người không mang thai.
- Bệnh đục thủy tinh thể đã được quan sát thấy ở trẻ sinh ra từ các bà mẹ đã điều trị lâu dài bằng corticosteroids trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
- Corticosteroid được bài tiết một lượng nhỏ qua sữa mẹ, tuy nhiên, liều lên đến 40 mg mỗi ngày methylprednisolon không gây ra các ảnh hưởng toàn thân cho trẻ sơ sinh. Trẻ sơ sinh của các bà mẹ đã dùng liều cao hơn liều này có thể có một mức độ bị ức chế thượng thận. Chỉ nên sử dụng thuốc này trong thời gian cho con bú sau khi cân nhắc cẩn thận tỉ lệ nguy cơ và lợi ích cho người mẹ và trẻ sơ sinh

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên nếu có cảm giác chóng mặt hoặc buồn ngủ sau khi dùng thuốc thì không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng phụ sắp xếp theo phân loại và tần suất được liệt kê trong bảng sau:
Thường gặp (> 1/100 - <1/10)
- Rối loạn hiễm khuẩn: Nhiễm khuẩn (tăng nhạy cảm và độ nặng nhiễm khuẩn, che lấp các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh.
- Rối loạn nội tiết: Giống hội chứng Cushing.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giữ muối và nước.
- Rối loạn tâm lý: Rối loạn cảm xúc (bao gồm tình trạng trầm cảm, sảng khoái)
- Rối loạn mắt: Đục thủy tinh thể.
- Rối loạn mạch máu: Tăng huyết áp.
- Rối loạn đường tiêu hóa: Loét dạ dày (có thể thủng dạ dày và loét xuất huyết đường tiêu hóa).
- Rối loạn da và mô dưới da: Teo da, nổi mụn.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Yếu cơ, chậm tăng trưởng.
- Rối loạn tổng quát: Chậm lành vết thương.
- Rối loạn đang nghiên cứu: Tăng kali huyết.
Tần suất chưa rõ
- Rối loạn hiễm khuẩn: Nhiễm khuẩn cơ hội, tái phát bệnh lao đã có, viêm phúc mạc.
- Rối loạ máu và hệ bạch huyết: Tăng bạch cầu.
- Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn, phản ứng phản vệ, phản ứng giống phản vệ
- Rối loạn nội tiết: Giảm năng tuyến yên
- Rối loạn u tân sinh lành tính, ác tính: Bệnh kaposi sarcoma.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Nhiễm toan chuyển hóa, nhiễm kiềm hạ kali huyết, rối loạn lipid máu, giảm dung nạp glucose, tăng nhu cầu insulin (hoặc thuốc uống chống đái tháo đường), tích mỡ, tăng khẩu vị (đưa đến tăng cân), tích mỡ trên màng cứng.
- Rối loạn tâm lý: Rối loạn tâm thần (bao gồm hưng cảm, hoang tưởng, ảo giác và tâm thần phân liệt, hành vi tâm thần. Rối loạn cảm xúc (bao gồm thay đổi cảm xúc, tâm lý lệ thuộc, ý tưởng tự sát), rối loạn tâm thần, thay đổi nhân cách, trạng thái lú lẫn, lo lắng, tâm trạng, hành vi bất thường. Mất ngủ, kích động.
- Rối loạn hệ thần kinh: Tăng áp lực nội sọ (phù gai thị), co giật, mất trí nhớ, rối loạn nhận thức, choáng váng, đau đầu.
- Rối loạn mắt: Tăng nhãn áp, mắt lồi, mỏng giác mạc, mỏng củng mạc, bệnh lý mạch-võng mạc.
- Rối loạn tai và mê đạo: Chóng mặt.
- Rối loạn tim: Suy tim sung huyết (ở người nhạy cảm), thủng cơ tim sau nhồi máu cơ tim.
- Rối loạn mạch máu: Tụt huyết áp, nghẽn động mạch, biến cố huyết khối.
- Rối loạn hô hấp, vùng ngực, trung thất: Nghẽn mạch phổi, nấc.
- Rối loạn đường tiêu hóa: Thủng ruột, xuất huyết dạ dày, viêm tụy, loét thực quản, viêm thực quản, trướng bụng, đau bụng, tiêu chảy, ăn không tiêu, buồn nôn.
- Rối loạn gan, mật: Tăng enzym gan (tăng alanin aminotransferase, aspartat aminotransferase).
- Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, rậm lông, bầm máu, đốm xuất huyết, ban đỏ, tăng tiết mồ hôi, rạn da, phát ban, ngứa ngáy, mày đay, giãn mao mạch.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau cơ, bệnh lý cơ, teo cơ, loãng xương, hoại tử xương, gãy xương bệnh lý, bệnh thần kinh, bệnh khớp, đau khớp.
- Rối loạn hệ sinh sản và vú: Kinh nguyệt không đều
- Rối loạn tổng quát: Phù ngoại biên, mệt mỏi, khó ở. Hội chứng ngưng thuốc đột ngột: Suy thượng thận cấp, tụt huyết áp và tử vong.
- Rối loạn đang nghiên cứu: Tăng áp lực nội nhãn, giảm dung nạp carbohydrat, tăng calci niệu, tăng phosphatase kiềm, tăng urê huyết, ức chế thử phản ứng da.
- Rối loạn chấn thương, ngộ độc, biến chứng thủ thuật: Đứt gân (nhất là gần achilles), gãy xương cột sống.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Trong những chỉ định cấp, nên sử dụng methylprednisolon với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có hiệu lực lâm sàng.
- Sau điều trị dài ngày với methylprednisolon, nếu ức chế trục đồi – tuyến yên – thượng thận có khả năng xảy ra, điều cấp bách là phải giảm liều methylprednisolon từng bước một, thay vì ngừng đột ngột. Dùng một liều duy nhất trong ngày gây ít ADR hơn những liều chia nhỏ, và liệu pháp cách ngày là biện pháp tốt để giảm thiểu sự ức chế tuyến thượng thận và những ADR khác. Trong liệu pháp cách ngày, dùng một liều duy nhất cứ hai ngày một lần, vào buổi sáng. Theo dõi và đánh giá định kỳ những thông số về loãng xương, tạo huyết, dung nạp glucose, những tác dụng trên mắt và huyết áp.
- Dự phòng loét dạ dày và tá tràng bằng các thuốc kháng thụ thể H2– histamin khi dùng liều cao methylprednisolon toàn thân.
- Tất cả người bệnh điều trị dài hạn với methylprednisolon cần dùng bổ sung calci để dự phòng loãng xương.
- Những người có khả năng bị ức chế miễn dịch do methylprednisolon cần được cảnh báo về khả năng dễ bị nhiễm khuấn.
- Những người bệnh sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung methylprednisolon vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do ức chế trục đồi – tuyến yên – thượng thận.`

9. Tương tác với các thuốc khác

Methylprednisolon là một cơ chất của enzym cytochrome P450 (CYP) và được chuyển hóa chủ yếu bởi enzym CYP3A4. CYP3A4 là enzym chiếm ưu thế trong phân nhóm phụ CYP nhiều nhất trong gan của người trưởng thành. Nó xúc tác sự hydroxy hóa 68 steroid, bước chuyển hoá giai đoạn I cần thiết cho cả corticosteroid nội sinh và tổng hợp. Nhiều hợp chất khác cũng là cơ chất của CYP3A4, một số trong đó (cũng như các thuốc khác) đã được chứng tỏ là làm thay đổi quá trình chuyển hóa glucocorticoid bằng cách gây cảm ứng hoặc ức chế enzym CYP3A4:
Chất cảm ứng CYP3A4
- Kháng sinh, Thuốc kháng lao: Rifampin, Rifabutin
- Thuốc chống co giật: Phenobarbital, Phenytoin, Primidon
Các tác dụng: Các chất cảm ứng CYP3A4 – Những thuốc gây cảm ứng CYP3A4 nhìn chung làm tăng độ thanh thải của gan, dẫn tới làm giảm nồng độ các thuốc là cơ chất của CYP3A4. Có thể cần phải tăng liều methylprednisolon khi dùng cùng các thuốc này để đạt được kết quả điều trị như mong muốn.
Chất cảm ứng CYP3A4 (và cơ chất)
- Thuốc chống co giật: Carbamazepin
Các tác dụng: Các chất là cơ chất của CYP3A4 – Nếu có các chất là cơ chất của CYP3A4, quá trình thanh thải qua gan của methylprednisolon có thể bị ảnh hưởng, do đó cần có sự điều chỉnh tương ứng liều dùng của methylprednisolon. Có thể các tác dụng phụ khi dùng riêng từng thuốc nhiều khả năng xảy ra khi dùng đồng thời.
Chất ức chế CYP3A4
- Nhóm macrolid kháng khuẩn: Troleandomycin
- Nước ép bưởi
- Chất đối kháng calci: MIBEFRADIL
- Chất đối kháng thụ thể Histamin H 2: Cimetidin
Các tác dụng: Các chất ức chế CYP3A4 – Những thuốc ức chế hoạt động CYP3A4 thường làm giảm độ thanh thải của gan và tăng nồng độ của các thuốc là cơ chất của CYP3A4 như methylprednisolon trong huyết tương. Nếu có các chất ức chế CYP3A4, có thể cần phải điều chỉnh liều methylprednisolon để tránh bị ngộ độc steroid.
- Thuốc kháng khuẩn: Isoniazid
Các tác dụng: Hơn nữa, methylprednisolon có tiềm năng mạnh gây ảnh hưởng làm tăng tỉ lệ acetyl hóa và sự thanh thải isoniazid
Chất ức chế CYP3A4 (và cơ chất)
- Thuốc chống nôn: APREPITANT, FOSAPREPITANT
- Thuốc chống nấm: Itraconazol, Ketoconazol
- Thuốc chẹn kênh calci: Diltiazem
- Thuốc ngừa thai (đường uống): Ethinylestradiol /orethindron
- Thuốc ức chế miễn dịch: Cyclosporin (1)
- Thuốc kháng sinh nhóm macrolid: Clarithromycin, Erythromycin
- Thuốc kháng virus: Các thuốc ức chế HIV – protease (2) (3). Chất tăng dược động học: Cobisistat
Các tác dụng: Các chất là cơ chất của CYP3A4 – Nếu có các chất là cơ chất của CYP3A4, quá trình thanh thải qua gan của methylprednisolon có thể bị ảnh hưởng, do đó cần có sự điều chỉnh tương ứng liều dùng của methylprednisolon. Có thể các tác dụng phụ khi dùng riêng từng thuốc nhiều khả năng xảy ra khi dùng đồng thời.
(1) Khi dùng đồng thời cyclosporin và methylprednisolon thì xuất hiện sự ức chế chuyển hóa lẫn nhau, có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của một trong hai hoặc cả hai loại thuốc. Do đó, có thể các tác dụng phụ khi dùng riêng từng thuốc nhiều khả năng xảy ra khi dùng đồng thời.
(2) Các chất ức chế protease như indinavir và ritonavir, có thể làm tăng nồng độ corticosteroid trong huyết tương.
(3) Corticosteroid có thể làm tăng sự chuyển hóa của các thuốc ức chế HIV-protease dẫn đến giảm nồng độ trong huyết tương.
Cơ chất của CYP3A4
- Thuốc ức chế miễn dịch: Cyclophosphamid, Tacrolimus
Các tác dụng: Các chất là cơ chất của CYP3A4 – Nếu có các chất là cơ chất của CYP3A4, quá trình thanh thải qua gan của methylprednisolon có thể bị ảnh hưởng, do đó cần có sự điều chỉnh tương ứng liều dùng của methylprednisolon. Có thể các tác dụng phụ khi dùng riêng từng thuốc nhiều khả năng xảy ra khi dùng đồng thời.
Các tác dụng không qua trung gian CYP3A4
- Các NSAID (4)
- Liều cao ASPIRIN (5)
Các tác dụng:
(4) Tỷ lệ xuất huyết tiêu hóa và loét dạ dày có thể tăng khi dùng methylprednisolon cùng với các thuốc NSAID.
(5) Methylprednisolon có thể làm tăng độ thanh thải của aspirin liều cao, có thể dẫn đến giảm nồng độ salicylat huyết thanh. Ngừng điều trị methylprednisolon có thể làm tăng nồng độ salicylat trong huyết thanh, dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm độc salicylat.
- Thuốc kháng cholinergic (6)
- Các chất ức chế thần kinh cơ (7)
Các tác dụng:
(6) Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng liều cao corticosteroid với thuốc kháng cholinergic, (như các thuốc chẹn thần kinh cơ). (Xem phần Các tình trạng cần thận trọng- hệ cơ xương khớp, để có thêm thông tin.)
(7) Đã có báo cáo về tính đối kháng tác dụng ức chế thần kinh cơ của pancuronium và vecuronium ở những bệnh nhân dùng corticosteroid. Tương tác này có thể xảy ra với tất cả các thuốc chẹn thần kinh cơ có tính cạnh tranh.
- Thuốc kháng Cholinesterase
Các tác dụng: Các Steroid có thể làm giảm tác dụng của thuốc ức chế enzym cholinesterase dùng trong điều trị chứng nhược cơ.
- Thuốc chống đái tháo đường
Các tác dụng: Do corticoid có thể làm tăng nồng độ glucose trong máu, cần điều chỉnh liều thuốc chống đái tháo đường.
- Các thuốc chống đông máu (đường uống)
Các tác dụng: Hiệu quả của thuốc chống đông coumarin có thể thay đổi khi dùng chung với corticosteroid. Vì vậy cần kiểm tra chặt chẽ các chỉ số đông máu (INR hoặc thời gian prothrombin) để duy trì tác dụng mong muốn của thuốc chống đông.
- Các thuốc làm giảm Kali
Các tác dụng: Khi corticosteroid được dùng đồng thời với các thuốc làm giảm kali (như là thuốc lợi tiểu thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai), bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ sự xuất hiện của chứng hạ kali huyết. Nguy cơ hạ kali huyết cũng tăng khi sử dụng đồng thời corticosteroid với amphotericin B, các xanthen hoặc thuốc chủ vận beta 2.
- Các chất ức chế aromatase AMINOGLUTETHIMID
Các tác dụng: Aminoglutethimid gây ức chế tuyến thượng thận có thể làm trầm trọng thêm những thay đổi nội tiết gây ra bởi điều trị glucocorticoid kéo dài.

10. Dược lý

- Methylprednisolon là một glucocorticoid tổng hợp và là một dẫn chất methyl của prednisolon.
- Methylprednisolon là một chất chống viêm mạnh với khả năng ức chế mạnh mẽ hệ miễn dịch.
- Các glucocorticoid tác dụng chủ yếu bằng cách gắn kết và kích hoạt các thụ thể glucocorticoid nội bào. Kích hoạt các thụ thể glucocorticoid gắn kết với các vùng thúc đẩy của ADN ( có thể kích hoạt hoặc ức chế sự phiên mã) và kích hoạt các yếu tố phiên mã dẫn đến bất hoạt các gen qua sự khử acetyl của các histone.
- Sau khi dùng corticosteroid, người ta thấy có sự trì hoãn vài giờ đối với các tác dụng lâm sàng do các thay đổi trong biểu hiện gen. Các tác dụng khác không liên quan đến biểu hiện gen có thể có ngay lập tức.
- Corticosteroid ảnh hưởng đến thận và dịch và sự cân bằng chất điện giải, lipid, protein và chuyển hóa carbohydrat, cơ xương, hệ tim mạch, hệ miễn dịch, hệ thần kinh và hệ nội tiết. Các corticosteroid cũng rất quan trọng trong việc duy trì chức năng trong quá trình stress.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Không nên ngưng sử dụng methylprednisolon một cách đột ngột mà phải giảm liều dần trong một khoảng thời gian. Cần thực hiện các biện pháp thích hợp để làm dịu các triệu chứng do tác dụng phụ có thể trở nên rõ rệt. Có thể cần phải hỗ trợ bệnh nhân dùng các corticosteroid thêm một thời gian khi bị bất cứ chấn thương nào xảy ra trong vòng hai năm sau khi bị quá liều.
- Không có hội chứng lâm sàng về dùng quá liều methylprednisolon. Các báo cáo về ngộ độc cấp và / hoặc tử vong do dùng quá liều glucocorticoid là hiếm. Trong trường hợp dùng quá liều, không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị hỗ trợ và triệu chứng, có thể dùng phương pháp thẩm tách để loại methylprednisolon.

12. Bảo quản

Nơi nhiệt độ không quá 30˚C, tránh ánh sáng

Xem đầy đủ
MUA HÀNG