Thuốc kháng virus
Có
acyclovir
hộp 25 viên
- Nhiễm virus Herpes simplex (HSV) Điều trị nhiễm HSV (typ 1 và 2) khởi phát và tái phát ở niêm mạc – da (viêm miệng – lợi, viêm bộ phận sinh dục), ở mắt (viêm giác mạc). Dự phòng nhiễm HSV ở niêm mạc – da bị tái phát ít nhất 6 lần/năm, ở mắt (viêm giác mạc tái phát sau 2 lần/năm) hoặc trường hợp phải phẫu thuật ở mắt. - Nhiễm virus Varicella zoster (VZV) Zona, dự phòng biến chứng mắt do Zona mắt. Thủy đậu ở bệnh nhân > 2 tuổi.
Stellapharm
Việt Nam
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Nhiễm virus Herpes simplex (HSV) Điều trị nhiễm HSV (typ 1 và 2) khởi phát và tái phát ở niêm mạc – da (viêm miệng – lợi, viêm bộ phận sinh dục), ở mắt (viêm giác mạc). Dự phòng nhiễm HSV ở niêm mạc – da bị tái phát ít nhất 6 lần/năm, ở mắt (viêm giác mạc tái phát sau 2 lần/năm) hoặc trường hợp phải phẫu thuật ở mắt. - Nhiễm virus Varicella zoster (VZV) Zona, dự phòng biến chứng mắt do Zona mắt. Thủy đậu ở bệnh nhân > 2 tuổi.
Liều dùng: - Nhiễm HSV tiên phát bao gồm cả Herpes sinh dục: 200 mg x 5 lần/ngày cách nhau 4 giờ x 5 – 10 ngày. Suy giảm miễn dịch nặng hay kém hấp thu: 400 mg x 5 lần/ngày trong khoảng 5 ngày. - Loại bỏ tái phát ở người có khả năng miễn dịch (³ 6 lần tái phát/năm): 800 mg/ngày chia 2 hoặc 4 lần. Đánh giá lại sau 6 – 12 tháng điều trị. Tái phát thưa (< 6 lần/năm): điều trị đợt tái phát 200 mg x 5 lần/ngày x 5 ngày. - Dự phòng HSV ở người suy giảm miễn dịch: 200 – 400 mg x 4 lần/ngày. - Nhiễm HSV ở mắt: Viêm giác mạc: 400 mg x 5 lần x 10 ngày. Dự phòng tái phát, viêm giác mạc (sau 3 lần tái phát/năm): 800 mg/ngày chia 2 lần. Đánh giá lại sau 6 – 12 tháng điều trị. Phẫu thuật mắt: 800 mg/ngày chia 2 lần. - Zona: Người lớn, trẻ > 2 tuổi: 800 mg x 5 lần x 5 – 10 ngày. - Thủy đậu: Người lớn: 800 mg x 4 hoặc 5 lần x 5 – 7 ngày. Trẻ > 2 tuổi: 20 mg/kg, tối đa 800 mg x 4 lần/ngày x 5 ngày. Trẻ 2 – 5 tuổi: 400 mg x 4 lần/ngày. Trẻ ³ 6 tuổi: 800 mg x 4 lần/ngày. - Suy thận kèm nhiễm HIV phải thẩm phân máu: 200 – 800 mg mỗi 6 – 8 giờ (ClCr 50 – 80 ml/phút), mỗi 8 – 12 giờ (ClCr 25 – 50 ml/phút), mỗi 12 – 24 giờ (ClCr 10 – 25 ml/phút); 200 – 400 mg mỗi 24 giờ (ClCr < 10 ml/phút); bổ sung 1 liều ngay sau mỗi lần thẩm phân. - Cách dùng: Acyclovir STELLA 200 mg được dùng bằng đường uống.
Bệnh nhân mẫn cảm với acyclovir và valacyclovir.
Bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân suy thận đều tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn ở thần kinh và nên theo dõi cẩn thận.
Phụ nữ có thai (được dùng khi lợi ích hơn hẳn nguy cơ tiềm ẩn). Phụ nữ cho con bú (chỉ dùng khi được chỉ định).
Bệnh nhân cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hay vận hành máy móc.
- Suy thận có thể liên quan tới việc sử dụng acyclovir ở một số bệnh nhân, tác dụng này thường đảo ngược và được báo cáo là do đáp ứng với quá trình hydrat hóa và/hoặc giảm liều hay ngưng thuốc, nhưng có thể tiến triển đến suy thận cấp. - Tác dụng phụ thường xảy ra sau khi dùng đường toàn thân bao gồm tăng bilirubin trong huyết thanh và men gan, thay đổi huyết học, ban da (bao gồm đa hồng cầu, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da do độc), sốt, đau đầu, choáng váng và ảnh hưởng đến tiêu hóa như buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Quá mẫn đã được báo cáo. Viêm gan và vàng da hiếm khi được báo cáo.
- Dùng đồng thời zidovudin và acyclovir có thể gây trạng thái ngủ lịm và lợ mơ. - Probenecid ức chế cạnh tranh đào thải acyclovir qua ống thận, nên tăng thời gian bán thải (tới 40%), giảm thải trừ qua nước tiểu và độ thanh thải qua thận của acyclovir. Amphotericin B và ketoconazole làm tăng liệu lực chống virus của acyclovir.
Mỗi viên nén chứa: Acyclovir 200 mg Tá dược vừa đủ 1 viên (Microcrystallin cellulose, povidon, tinh bột natri glycolat, magnesi stearat, colloidal silica khan).
- Acyclovir là một dẫn chất purin nucleosid tổng hợp với hoạt tính ức chế invitro và invivo virus herpes simplex týp 1 (HSV-1), týp 2 (HSV-2) và virus varicella-zoster (VZV). - Hoạt tính ức chế của acyclovir chọn lọc cao do ái lực của nó đối với men thymidin kinase (TK) được mã hóa bởi HSV và VZV. Men này biến đổi acyclovir thành acyclovir monophosphat, một dẫn chất nucleotid Monophosphat được biến đổi thành diphosphat bởi guanylat kinase tế bảo và thành triphosphat bởi một số men tế bào. In vitro, acyclovir triphosphat làm dừng sự sao chép DNA của virus herpes. Quá trình này xảy ra theo 3 đường 1) Ức chế cạnh tranh với DNA polymerase của virus. 2) Gắn kết và kết thúc chuỗi DNA của virus. 3) Bất hoạt DNA polymerase của virus. Hoạt tính kháng HSV của acyclovir tốt hơn kháng VZV do quá trình phosphoryl hóa của nó hiệu quả hơn bởi men TK của virus.
- Triệu chứng: Có kết tủa trong ống thận khi nồng độ trong ống thận vượt cả quá độ hòa tan 2,5 mg/ml, hoặc khi creatinin huyết thanh cao, suy thận, trạng thái kích thích, bồn chồn, run, co giật, đánh trống ngực, tăng huyết áp, khó tiểu tiện. - Điều trị: Trong trường hợp suy thận cấp và vô niệu, thẩm tách máu người bệnh cho đến khi chức năng thận phục hồi. Ngừng thuốc. Cho truyền nước và điện giải.
Trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
/5.0