lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc kháng virus Aluvia 200mg/50mg lọ 120 viên

Thuốc kháng virus Aluvia 200mg/50mg lọ 120 viên

Danh mục:Thuốc kháng virus
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Lopinavir và ritonavir
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Abbott
Số đăng ký:VN-17801-14
Nước sản xuất:Hoa Kỳ
Hạn dùng:48 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Aluvia 200mg/50mg

Hoạt chất:
- Lopinavir: 200mg
- Ritonavir: 50mg

2. Công dụng của Aluvia 200mg/50mg

Thuốc ALUVIA được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Chỉ định phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác điều trị cho bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1) trên các đối tượng người lớn, trẻ vị thành niên và trẻ em từ 2 tuôi trở lên.
- Lựa chọn Aluvia để điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV-1 đã từng sứ dụng thuốc ức chế protease nên dựa vào xét nghiệm đề kháng virus va tiền sử điều trị của bệnh nhân

3. Liều lượng và cách dùng của Aluvia 200mg/50mg

- Nên sử dụng Aluvia theo chi định của bác sĩ đã có kinh nghiệm điều trị nhiễm HIV.
- Viên nén Aluvia được nuốt trực tiếp, không nhai, bẻ vỡ hoặc nghiền nát.
Sử dụng cho người lớn và trẻ vị thành niên
Aluvia được chỉ định với liều chuẩn là 400/100 mg (2 viên 200/50 mg) 2 lần mỗi ngày dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Ở bệnh nhân trưởng thành. trong những trường hợp cân thiết dùng liều 1 lần mỗi ngày. Aluvia có thê được chỉ định với liều 800/200 mg(4 viên 200/50 mg) 1 lần mỗi ngày dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Cần hạn chế sử dụng liều 1 lần mỗi ngày cho những bệnh nhân có rât ít đột biến liên quan đến thuốc ức chế protease (nghĩa là ít hơn 3 đột biến liên quan đến thuốc ức chế protease được mô tá trong, kết quả của thử nghiệm lâm sàng, và nên chú ý đến những nguy cơ giảm khả năng duy trì hiệu quả tiêu diệt virus và nguy cơ cao bị tiêu chảy so với phác đồ chuẩn được khuyến cáo là dùng 2 lần mỗi ngày
Sứ dụng cho bệnh nhân nhi (trẻ từ 2 tuổi trở lên)
- Liều dùng của Aluvia được chí định cho người lớn (400/100 mg 2 lần mỗi ngày) có thể áp dụng cho trẻ có cân nặng từ 40 kg trờ lên hoặc diện tích bề mặt cơ thể lớn hơn I,4 m2 (BSA). Trường hợp trẻ em có cân nặng dưới 40 kg hoặc diện tích bề mặt từ 0,5 đến 1,4 m2 và có thể dùng thuốc dạng viên nén.
- Phác đồ lopinavir/ritonavir liều dùng 1 lần mỗi ngày chưa được đánh giá trên đối tượng bệnh nhân nhi.
Trẻ em dưới 2 tuổi
Tính an toàn và hiệu qua của viên nén Aluvia chưa được thiết lập cho trẻ dưới 2 tuổi. Dữ liệu hiện có được trình bày trong phần Dược động học nhưng không có bắt cứ khuyến cáo về liều dùng có thể được đưa ra.
Liệu pháp kết hợp: Efavirenz hoặc nevirapin
Bảng hướng dẫn chuyển đổi của viên nén Aluvia dựa trên diện tích bề mặt cơ thế khi sử dụng phối hợp véi efavirenz hoặc nevirapin cho trẻ em.
- Diện tích bề mặt cơ thể (m2): ≥ 0,5 đến < 0,8 - Liều khuyến cáo cua lopinavir/rifonavir (mg) 2 lần mỗi ngày, liều tương ứng có thể đạt được ứng với hai hàm lượng sẵn có của Aluvia 100/25 mg và 200/50 mg: 200/50 mg
- Diện tích bề mặt cơ thể (m2): ≥ 0,8 đến < 1,2 - Liều khuyến cáo cua lopinavir/rifonavir (mg) 2 lần mỗi ngày, liều tương ứng có thể đạt được ứng với hai hàm lượng sẵn có của Aluvia 100/25 mg và 200/50 mg: 300/75 mg
- Diện tích bề mặt cơ thể (m2): ≥ 1,2 đến < 1,4 - Liều khuyến cáo cua lopinavir/rifonavir (mg) 2 lần mỗi ngày, liều tương ứng có thể đạt được ứng với hai hàm lượng sẵn có của Aluvia 100/25 mg và 200/50 mg: 400/100 mg
- Diện tích bề mặt cơ thể (m2): ≥ 1,4 - Liều khuyến cáo cua lopinavir/rifonavir (mg) 2 lần mỗi ngày, liều tương ứng có thể đạt được ứng với hai hàm lượng sẵn có của Aluvia 100/25 mg và 200/50 mg: 500/125 mg
Bệnh nhân suy gan
Ở bệnh nhân nhiễm HIV bị suy gan mức độ nhẹ và trung bình, nỗng độ lopinavir tăng khoảng 30% nhưng sự tăng này không đem lại sự thay đổi nào có ý nghĩa lâm sàng (xem phần Được đông học). Không có dữ liệu về bệnh nhân suy gan nặng. Không nên sứ dụng Aluvia cho bệnh nhân suy gan nặng
Bệnh nhân suy thận
Độ thanh thải tại thận của lopinavir và ritonavir không đáng kể nên có ít khả năng nồng độ thuốc trong huyết thanh tăng ở bệnh nhân suy than. Do lopinavir và ritonavir gắn mạnh với protein nên ít có khả năng thuốc có thể được loại bỏ đáng kể bằng thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc.

4. Chống chỉ định khi dùng Aluvia 200mg/50mg

- Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với lopinavir, ritonavir hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân bị suy gan nặng.
- Không sử dụng phối hợp Aluvia với rifampicin vì làm giam nồng độ của lopinavir dẫn đến làm giảm đáng kế tác dụng điều trị của lopinavir.
- Lopinavir và ritonavir là những chất ức chế CYP3A cảa hệ thống enzym chuyến hóa thuốc CYP450. Không nên phối hợp Aluvia với các thuốc có độ thanh thải phụ thuộc cao vào CYP3A vì nồng độ thuốc trong huyết tương cao liên quan đến những biến có nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng. Các thuốc này bao gồm:
Nhóm thuốc làm tăng nồng độ các thuốc sử dụng đồng thời
- Các thuốc đối vận alpha 1 adrenoceptor: Alfuzosin
Nồng độ alfuzosin huyết tương tăng có thể dẫn tới giảm huyết áp nghiêm trọng. Chống chỉ định dùng đồng thời Aluvia với alfuzosin (xem phần Tương tác thuốc)
- Các thuốc chống loạn nhịp: Amiodaron
Nồng độ amiodaron huyết tương tăng. Do đó, tăng nguy cơ loạn nhịp hoặc các tác dụng bất lợi nghiêm trọng khác.
- Các thuốc kháng khuẩn: Acid fusidic
Nồng độ acid fusidic huyết tương tăng Chống chỉ định dùng đồng thời Aluvia và acid fusidic trong điều trị nhiễm trùng da (xem phần Tương tác thuốc).
- Các thuốc kháng histamin: Astemizol. Terfenadin
Nồng độ astemizol và terfenadin huyết tương tăng Do đó, tăng nguy cơ loạn nhịp nghiêm trọng do các thuốc này
- Các thuốc chống loạn thần: Pinocid
Nồng độ pimozid huyết tương tăng. Do đó, tăng nguy cơ Các thuốc an thần kinh các bất thường về mẫu nghiêm trọng, hoặc các tác dụng bất lợi nghiêm trọng khác của thuốc này.
- Các dẫn xuất nấm cựa gà: Dihydroergotamin. Ergonovin. Ergotamin. Methylergonovin
Nồng độ các dẫn xuất năm cựa gà tầng dẫn đến ngộ độc nấm cựa gà cấp. bao gồm co thắt mạch máu và thiếu máu cục bộ
- Thuốc nhu động đường tiêu hóa: Cisaprid
Nồng độ cisaprid huyết tương tăng. Do đó, tăng nguy cơ loạn nhịp nghiêm trọng do thuốc này.
- Các thuốc ức chế enzym HMG-CoA reductase: Lovastatin. Simvastatin
Nồng độ Lovastatin và simvastatin huyết tương tăng, do đó tăng nguy cơ các bệnh về cơ kể cả lý giai cơ bản (xem phần Tương tác thuốc).
- Thuốc ức chế enzym PDE5: Sildenafil; Vardenafil
+ Sildenafil: Chống chỉ định chi khi sildenafil được sử dụng trong điều PDE5 trị tăng áp động mạch phổi (PAH). Nồng độ sildenafil huyết tương tăng. Do đó tăng khả năng xuất hiện các tác dụng bất lợi liên quan đến sildenafil (hạ huyết áp, ngất). Xem phần Cảnh báo và Thận trọng, Tương tác thuốc về sử dụng đồng thời Aluvia với sildenafil cho bệnh nhân rốii
loạn cương dương.
+ Vardenafil: Nồng độ vardenafil huyết tương tăng (xem phần Cảnh báo và Thận trong, Tương tác thuốc)
- Thuốc an thần: Thuốc uống. Midazolam. Triazolam
Nồng độ thuốc uống midazolam và triazolam huyết tương tăng, do đó, tăng nguy cơ an thần quá mức và suy hô hấp do các thuốc này. Về chú ý khi sử dụng cùng midazolam, xem phần Tương tác thuốc
Các thuốc sử dụng đồng thời làm giảm nồng độ Lopinavir/Ritonavir
- Thuốc có nguồn gốc dược liệu: Co St John's wort St.John's (Hypericum peroratum)
Các thuốc chứa có chứa Co St John's wort (Hypericum peroratum ) có nguy cơ làm giảm nồng độ huyết tương và giảm tác dụng lâm sàng của lopinavir/ritonavir (xem phần Tương tác thuốc).

5. Thận trọng khi dùng Aluvia 200mg/50mg

Bệnh nhân có các bệnh mắc kèm
Suy gan: tính an toàn và hiệu quả của Aluvia chưa được thiết lập ở bệnh nhân rối loạn đáng kể chức năng gan. Aluvia chống chỉ định với bệnh nhân suy gan nặng. Bệnh nhân bi viêm gan B hoặc viêm gan C mạn tính điều trị với liệu pháp phối hợp thuốc kháng retrovirus có nguy cơ cao gặp phán ứng có hại nghiêm trọng đe dọa tính mạng liên quan đến gan. Khi sử dụng phối hợp các thuốc kháng virus điều trị viêm gan B, C cần tham khảo các thông tin liên quan của các chế phẩm này.
- Bệnh nhân có ên sứ rồi loạn chức năng gan bao gồm viêm gan mãn tính có các bất thường về chức năng gan tăng trong suốt quá trình điều trị bằng phác đồ phối hợp các thuốc kháng retrovirus và cần phái theo dõi theo các hướng dẫn thực hành điều trị chuẩn. Nếu dấu hiệu bệnh gan trơ nên trằm trọng hơn thì cần phái xem xét tạm dừng hoặc ngừng hẳn thuốc.
Suy thận: do độ thanh thái tại thận của lopinavir và ritonavir không đáng kê nên có ít khả năng nồng độ thuốc trong huyết thanh tăng ở bệnh nhân suy thận. Do lopinavir và ritonavir gắn mạnh với protein nên ít có khả năng, thuốc được loại bỏ đáng kể bằng thâm tích máu hoặc thâm phân phúc mạc.
Bệnh máu khó đông: Đã có những báo cáo về sự gia tăng tình trạng chảy máu bao gồm tụ máu dưới da tự phát tụ máu khớp ở bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông tuýp A và tuýp B sử dụng các thuốc ức chế protease. Một số bệnh nhân đã được bỏ sung yếu tố VIII. Vì vậy những bệnh nhân mắc bệnh máu khó đông cân thận trọng với khá năng gia tăng tình trạng chảy máu.
Tăng lipid
Điều trị với Aluvia có thể làm tăng rõ rệt nông độ cholesterol toàn phần và triglycerid. Cần kiểm tra nồng độ triglycerid va cholesterol trước khi bắt đầu sử dụng Aluvia và kiểm tra định kỳ trong suốt quá trình điều trị. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có trị số xét nghiệm lúc khởi đầu điều trị cao và có tiền sử rồi loạn lipid máu.
Viêm tụy
- Viêm tụy đã được ghỉ nhận ở bệnh nhân điều trị với Aluvia bao gồm cả những bệnh nhân có tăng triglycerid máu tiền triển.
Tăng đường huyết
Bệnh nhân đái tháo đường mới khởi phát, tình trạng tăng đường huyết hoặc làm trầm trọng thêm bệnh đái tháo đường có đã được ghi nhận ở bệnh nhân sử dụng các thuốc ức chế protease.
Tái phân bố mỡ và các rối loạn chuyển hóa
Điều trị phối hợp các thuốc kháng retrovirus có liên quan đến tái phân bố mỡ trên cơ thể (loạn dưỡng mỡ) ở bệnh nhân HIV. Hậu quả lâu dài của tình trạng này hiện vẫn chưa rõ ràng. Cơ chế vẫn chưa được biết đầy đủ.
Hội chứng hoạt hóa lại hệ miễn dịch
Bệnh nhân nhiễm HIV bi suy giảm miễn dịch nặng khi bắt đầu liệu pháp phối hợp các thuốc kháng retrovirus (CART) có thể bị gia tăng phản ứng viêm đối với các tác nhân nhiễm trùng cơ hội không triệu chứng hoặc các nhiễm trùng cơ hội còn sót lại và gây ra tình trạng lâm sàng nghiêm trọng hoặc làm nặng thêm các triệu chứng.
Hoại tử xương
Mặc dù bệnh nguyên có sự tham gia của nhiều yếu tố (bao gồm việc sử dụng corticoid, rượu, suy giảm miễn dich nặng, chỉ số khối cơ thể cao) nhưng các trường hợp hoại tử xương đã được ghi nhận ở bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển và/hoặc sử dụng phối hợp các thuốc kháng retrovirus (CART). Cần tham khảoý kiến bác sĩ nếu có các triệu chứng đau, nhức. cứng khớp hoặc khó di chuyền.
Kéo dài khoảng PR
Lopinavir/ritonavir được ghi nhận gây kéo dài khoảng PR ở mức vừa phải không có triệu chứng ở người tinh nguyện khỏe mạnh. Đã ghi nhận rất ít báo cáo về block nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3 ở bệnh nhân mắc bệnh tim cấu trúc hoặc có bất thường hệ thông dẫn truyền trước đó hoặc ở bệnh nhân sử dụng các thuốc gây kéo dài khoảng PR (chẳng hạn verapamil hay atazanavir) khi họ sử dụng lopinavir/ritonavir. Nên thận trọng khi sử dụng Aluvia cho những đổi tượng bệnh nhân này (xem phần Dược lực học).
Tương tác với các thuốc khác
Aluvia chứa lopinavir và ritonavir đều có tác dụng ức chế CYP3A của hệ thống enzym chuyến hóa thuốc CYP450. Aluvia có khả năng làm tăng nồng độ trong huyết tương của các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A. Sự tăng nồng độ trong.huyết tương của các thuốc dùng kèm có thể làm tăng hoặc kéo dài hiệu quả điều trị và các tác dụng không mong muôn của các thuốc này (xem phần Chống chỉ định và Tương tác thuốc). Tránh sử dụng đồng thời Aluvia với colchicin, đặc biệt ở bệnh nhân suy gan, suy thận . Không khuyến cáo sử dụng đồng thời Aluvia với:
+ Tadalafil, chi định điểu trị tăng huyết áp động mạch phổi
+ Acid fusidic, chi định điềuu trị các nhiễm khuẩn xương khớp
+ Salmeterol
+ Rivaroxaban
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời Aluvia với atorvastatin. Nếu việc sử dụng atorvastatin là thực sự cần thiết thì nên sử dụng liều thấp nhất có thể và phải theo dõi cẩn thận tính an toàn. Cần thận trọng và cân nhắc giảm liều khi sử dụng phối hợp Aluvia với rosuvastatin. Nếu cần điều trị bằng thuốc ức chế HMG-CoA reductase. nên lựa chon pravastatin hoặc fluvastatin
- Thuốc ức chế PDE5: Thận trọng đặc biệt khi chỉ định sildenafil, tadalafil hoặc vardenafil để điều trị rối loạn cương dương cho bệnh nhân đang sử dụng Aluvia. Sử dụng đồng thời Aluvia với các thuốc này làm tăng nồng độ của các thuốc và có thể gây ra các phản ứng có hại liên quan như hạ huyết áp,ngất, thay đổi thị giác và cương dương kéo đài. Chống chỉ định sử dụng đồng thời vardenafil và lopinavir/ritonavir (xem phần Chống chỉ định). Chống chỉ định sử dụng đồng thời sildenafil để diều trị tăng áp lực động mạch phổi với Aluvia (xem phần Chống chỉ định).
- Thận trọng đặc biệt khi kê đơn Aluvia và các thuốc gây kéo dài khoảng QT như: chlorpheniramin, quinidin, erythromycin clarithromycin. Thực vậy, Aluvia làm tăng nồng độ của các thuốc này khi dùng phối hợp và có thể làm tăng phản ứng có hại liên quan đến tim. Các biến có trên tim đã được ghi nhận với Aluvia trong nghiên cứu tiền lâm sàng: do đó những ảnh hưởng trên tim của Aluvia không thể loại trừ (xem phần Tác dụng không mong muốn và Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).
- Không, khuyến. cáo sử dụng đồng thời Aluvia với rifampicin. Rifampicin khi phối hợp với Aluvia làm giảm nồng độ lopinavir dẫn đến giảm đáng kể hiệu quả điều trị của lopinavir. Nồng độ thích hợp của lopinavir, ritonavir có thể đạt được khi sử dụng Aluvia liều cao hơn nhưng điều này có liên quan đến nguy cơ cao gây độc trên gan và trên tiêu hóa. Do đó. nên tránh sử dụng phối hợp trừ khi thực sự cần thiết
- Việc sử dụng đồng thời Aluvia và fluticason hoặc các glucocorticoid khác chuyển hóa qua CYP3A4 như budesonid không được khuyến cáo trừ khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ tác dụng toàn thân của corticoid bao gồm cả hội chứng Cushing và ức chế tuyến thượng thận
Lưu ý khác: Aluvia không phải thuốc điều trị tận gốc nhiễm virus HIV hay bệnh AIDS. Do đó vẫn có nguy cơ lây nhiễm HIV cho người khác qua quan hệ tình dục hoặc qua đường máu khi dùng Aluvia. Vì vậy, nên có những biện pháp thận trọng phù hợp. Những bệnh nhân dang sử dụng Aluvia vẫn có thể tiến triển tình trạng nhiễm trùng hoặc các bệnh khác liên quan đến HIV và bệnh AIDS.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai
- Theo nguyên tắc, khi quyết định sử dụng, thuốc kháng retrovirus để điều trị nhiễm HIV ở phụ nữ có thaivà để hạn chế nguy cơ lây nhiễm HIV trực tiếp sang trẻ sơ sinh, các dữ liệu về sử dụng thuốc trên động vật cũng như kinh nghiệm lâm sàng trên phụ nữ có thai cần được đưa vào để mô tả tính an toàn cho thai nhi.
- Hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ có kiểm soát tốt được thiết kế, hợp lý về việc sử dụng thuốc Aluvia trên phụ nữ có thai. Theo đõi hậu maketing thông qua Dữ liệu đăng ký sử dụng thuốc kháng retrovirus ở phụ nữ có thai được thành lập từ tháng 01 năm 1989 cho thấy không có báo cáo nào về sự tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở hơn 600 phụ nữ sử dụng Aluvia trong ba tháng đầu thai kỳ. Tỷ lệ dị tật bẩm sinh sau khi sứ dụng lopinavir ở bắt kỳ giai đoạn thai kỳ nào ngang bằng với tỷ lệ dị tật bầm sinh quan sát được trong quần thể chung. Không có trường, hợp di tật bẩm sinh gợi ý nguyên nhân gây ra bởi thuốc. Nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính trên sinh sản. Dựa vào những dữ liệu hạn chế đã mô tả ở trên, nguy cơ dị tật không chắc chắn xảy ra trên người.
Thời kỳ cho con bú
Nghiên cứu trên chuột cho thấy lopinavir được bài tiết qua sữa. Hiện chưa rö thuốc có bài tiết qua sửa mẹ hay không. Theo nguyên tắc, người mẹ nhiễm HIV nên được khuyến cáo không cho con bú dưới bất kỳ hình thức nào để tránh lây nhiềm HIV.
Ảnh hưởng lên khả năng sinh sản
Nghiên cửu trên động vật cho thấy thuốc không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Hiện không có dữ liệu nào về anh hướng của lopinavir/ritonavir trên khả năng sinh sản ở người.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu nào về tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc được công bố. Bệnh nhân nên được thông báo về tác dụng không mong muốn buôn nôn đã được báo cáo khi sử dụng Aluvia.

8. Tác dụng không mong muốn

Tóm tắt hồ sơ về độ an toàn
- Tính an toàn cua lopinavir/ ritonavir được đánh giá trên hơn 2600 bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng pha II-IV. trong đó có hơn 700 bệnh nhân sử dụng liệu 800 200 mg | lần mỗi ngày (6 viên nang hoặc 4 viên nén). Cùng với các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược có nguồn gốc nucleosid (NRTIS), trong một số nghiên cứu lopinavir ritonavir được sử dụng phối hợp với efavirenz hoặc nevirapine.
- Các phản ứng có hại thường gặp nhất liên quan đến liệu pháp lopinavir/ritonavir trong các thử nghiệm lâm sàng là tiêu chảy, buồn nôn, nôn, tăng triglycerid máu và tăng cholesterol máu. Nguy cơ tiêu chảy cao hơn khi dùng Aluvia liệu 1 lần mỗi ngày. Tiêu chảy, buồn nôn, nôn có thể xảy ra ở giai đoạn đầu điều trị, trong khi tăng triglycerid máu và tăng cholesterol máu có thể xảy ra muộn hơn. Có 70% số bệnh nhân đã phai ngừng tham gia trước hạn các nghiên cứu pha II-IV do xuất hiện các biến cố bất lợi cần phải điều trị
- Cần lưu ý rằng một số trường hợp viêm tụy đã được báo cáo ở bệnh nhân đang sử dụng lopinavir ritonavir, bao gồm cả những bệnh nhân tăng triglycerid tiến triển. Hơn nữa, kéo dài khoảng PR cũng được báo cáo trong khi điều trị với lopinavir/ ritonavir (xem phần Cảnh báo và Thận trọng).
Bảng phân loại phản ứng có hại
- Các phản ứng có hại từ thử nghiệm lâm sàng và theo dõi hậu mãi ở bệnh nhân trưởng thành và bệnh nhân nhi: Những biến cố sau đây đã được xác định là phản ứng có hại. Tất cả các biến cố từ mức độ trung bình đến năng đã được đưa vào để tỉnh tần suất, cho dù mối quan hệ nhân quả đã được đánh giá hay không. Các phản ứng có hại được trình bày theo nhóm cơ quan hệ thống. Trong mỗi nhóm, tác dụng không mong muốn được liệt kê theo thứ tự giảm dần của độ nghiêm trọng hay gặp (≥ 1/10), thường gặp ( ≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp ( ≥ 1/1000 đến < 1/100) và không rõ ( không thể ước lượng được từ các dữ liệu sẵn có).
- Các biến cố được ghi chú tần suất là *Không rõ" được xác định thông qua theo dõi hậu mãi.
Hay gặp, ADR ≥1/10
- Nhiễm khuẩn và nhiễm kí sinh trùng: Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
- Rối loạn đường tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn.
Thường gặp, 1/10 ≤ ADR ≥1/100
- Nhiễm khuẩn và nhiễm kí sinh trùng: Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn da bao gồm viêm mô tế bào, viêm nang lông và nhọt.
- Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm báạch cầu trung tính, bệnh Iympho bách huyết.
- Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn bao gồm mày đay và phù mạch.
- Rối loạn nội tiếp: Giảm năng tuyến sinh dục.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Rối loạn đường huyết bao gồm cả đái tháo đường tăng triglycerid máu, tăng cholesterol máu, giảm cân, giảm cảm giác ngon miệng.
- Rối loạn tâm thần: lo âu.
- Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu (bao gồm đau nửa đầu), bệnh thần kinh bao gồm bệnh thần kinh ngoại vi), chóng mặt, mất ngủ.
- Rối loạn mắt: Giảm thị lực.
- Rối loạn tai và mê đạo: Ù tai, chóng mặt.
- Rối loạn mạch máu: tăng huyết áp.
- Rối loạn đường tiêu hóa: viêm tụy, trào ngược dạ dạy thực quản, viêm dạ dày-ruột và viêm đại tràng, nôn, đau bụng (trên và dưới), căng phồng bụng, khó tiêu, bệnh trĩ, đầy hơi.
- Rối loạn gan mật: viêm gan bao gồm tăng AST, ALT và GGT.
- Rối loạn da và tổ chức dưới da: teo mỡ vùng mặt do loạn dưỡng mỡ, phát ban bao gồm ban sẩn, viêm da/ban bao gồm eczema và viêm tiết bã nhờn, mồ hôi đêm, ngứa.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: đau cơ, đau bó cơ xương bao gồm đau khớp và đau lưng, rối loạn cơ như yếu cơ và co cứng cơ.
- Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: rối loạn chức năng cương dương, rối loạn kinh nguyệt, mất kinh, rong kinh.
- Rối loạn chung va tình trạng của vị trí đưa thuốc: mệt mỏi bao gồm suy nhược.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Rối loạn hệ miễn dịch: hội chứng tái tạo miễn dịch.
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng cân, tăng cảm giác ngon miệng.
- Rối loạn tâm thần: giấc mơ bất thường, giảm ham muốn tình dục.
- Rối loạn hệ thần kinh: tai biến mạch máu não, co giật, loạn vị giác, mất vị giác, run.
- Rối loạn tim: xơ vữa động mạch như nhồi máu cơ tim, block nhĩ thất, suy van ba lá.
- Rối loạn đường tiêu hóa: xuất huyết tiêu hóa bao gồm loét tiêu hóa, viêm tá tràng, viêm dạ dày và xuất huyết trực tràng, viêm miệng và loét miệng, rối loạn đại tiện, táo bón, khô miệng.
- Rối loạn gan mật: gan nhiễm mỡ, gan to, viêm đường mật, tăng bilirubin huyết.
- Rối loạn da và tổ chức dưới da: rụng tóc, viêm mao mạch, viêm mạch.
- Rối loạn cơ xương và mô liên kết: tiêu cơ vân, hoại tử xương.
- Rối loạn thận và đường tiết niệu: giảm độ thanh thải creatinin, viêm thận, huyết niệu.
Không rõ
- Rối lọa gan mật: vàng da.
- Rối loạn da và tổ chức dưới da: hội chứng Steven-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Mô tả một số phản ứng có hại
- Hội chứng Cushing đã được ghi nhận ở bệnh nhân sử dụng đồng thời ritonavir và fluticason propionat đường xông hít hoặc xịt mũi; tác dụng tương tự cũng có thể xảy ra với các corticosteroid khác chuyển hóa qua con đường CYP3A4 như budesonid (xem phân Cảnh bảo và Thận trọng, Tương tác thuốc).
- Tăng creatine phosphokinase (CPK), đau cơ, viêm cơ và hiếm gặp hơn là lý giải cờ vân đã được ghi nhận với các thuốc ức chế protease, đặc biệt trong trường hợp sử dụng phối hợp với các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược có nguồn gốc nucleosid.
- Liệu pháp phối hợp các thuốc kháng retrovirus có liên quan đến sự tái phân bố mỡ trên cơ thể (loạn dưỡng mỡ), bệnh nhân nhiễm HIV bao gồm giam mô mỡ ở ngoại vi và dưới da mặt, tăng mô mỡ ở bụng và ở nội tạng to ngực, tích lũy mỡ ở gáy ( bướu trâu).
- Liệu pháp phối hợp các thuốc kháng retrovirus cũng liên quan đến các bất thường chuyển hóa như tăng triglycerid máu, tăng cholesterol máu, đề kháng insulin. tăng glucose máu, tăng lactat máu (xem phản Cảnh bảo và Thận trong).
- Bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nặng có thể tăng phản ứng viên đối với các nhiễm trùng cơ hội không triệu chứng hoặc các nhiễm trùng cơ hội còn sót lại khi bắt đầu điều trị với liệu pháp phối hợp các thuốc kháng retrovirus (xem phẫn Canh bảo vã Thạn trong). Một số trường hợp hoại tử xương đã được báo cáo, đặc biệt ở bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ đã biết, nhiễm HIV tiến triển hoặc thời gian điều trị bằng liệu pháp phối hợp thuốc kháng retrovirus (CART) kéo dài. Tần suất Cua tác dụng không mong muốn này vẫn chưa được rõ (xem phẫn Canh bảo và Thận trọng).
Trẻ em
Trẻ em từ 2 tuổi trở lên, tỉnh an toàn tương tự như đã quan sát được trên người lớn.

9. Tương tác với các thuốc khác

- Aluvia chứa lopinavir và ritonavir đều có tác dụng ức chế CYP3A của hệ thống enzym chuyển hóa thuốc CYP450 trên in vitro. Sử dụng đồng thời Aluvia với các thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương dẫn tới tăng tác dụng điều trị và phản ứng có hại của chúng. Aluvia không ức chế CYP2D6, CYP2C9, CYP2C19, CYP2E1, CYP2B6 hoặc CYP1A ở nồng độ được ghi nhận trên lâm sàng.
- Nghiên cứu in vivo cho thấy Aluvia tự cảm ứng chuyển hóa của chính mình và làm tăng chuyển hóa sinh học của một số thuộc chuyên hóa qua enzym cytochrom P450 (bao gồm CYP2C9 và CYP2C19) và qua phán ứng liên hợp với acid glucuronic. Điều này làm giảm nông độ trong huyết tương và giảm hiệu quả điều trị của các thuốc sử dụng đồng thời.

10. Dược lý

Cơ chế tác dụng: Hoạt chất kháng virus của Aluvia là lopinavir. Lopinavir là chất ức chế enzym protease của virus HIV-1 va HIV-2. Sự ức chế protease của HIV ngăn cản thủy phân gag-pol polyprotein dẫn đến hình thành ra các virus không hoàn chỉnh và không lây nhiễm.

11. Quá liều và xử trí quá liều

- Cho đến nay, dữ liệu về quá liều Aluvia cấp tính ở người còn hạn chế.
- Những triệu chứng lâm sàng đã dược ghi nhận trên chó bao gồm tăng tiết nước bọt. nôn và tiêu chảy/phân bất
thường. Các dấu hiệu ngộ độc đã được ghi nhận trên chuột nhắt, chuột cống và chó bao gồm giảm hoạt động,
mất điều hòa, gầy mòn, mất nước và run.
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho trường hợp quá liều Aluvia. Nên xử trí quá liều Aluvia bằng các biện
pháp hỗ trợ chung bao gồm theo dõi dấu hiệu sinh tổn và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Khi có chỉ định cần
loại bỏ lượng thuốc chưa hấp thu qua niêm mac ruột bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Sử dụng than hoạt
cũng có thể giúp loại bỏ phần thuốc chưa được hấp thu. Aluvia gắn mạnh với protein vì vậy thẩm tách có thể
không hiệu quả trong việc loại bỏ đáng kế thành phần có hoạt tính.

12. Bảo quản

Bảo quản viên nén bao film ALUVIA ở nhiệt độ không quá 30°C.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG