Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Thuốc nhỏ mắt, tra mắt
Có
Tobramycin
hộp 1 lọ 5ml
Điều trị các nhiễm khuẩn mắt do các chủng nhạy cảm: Viêm mi mắt, viêm kết mạc, viêm túi lệ, viêm giác mạc
Bidiphar
Việt Nam
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng sản phẩm phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.
Điều trị các nhiễm khuẩn mắt do các chủng nhạy cảm: Viêm mi mắt, viêm kết mạc, viêm túi lệ, viêm giác mạc
- Đối với các nhiễm khuẩn nhẹ và vừa: Nhỏ 1 - 2 giọt vào kết mạc, 4 giờ một lần. - Với nhiễm khuẩn nặng: Nhỏ 2 giọt vào kết mạc, cứ 1 giờ một lần. Tiếp tục điều trị cho tới khi đỡ, sau đó giảm số lần nhỏ thuốc
Người có tiền sử dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc và với các kháng sinh Aminoglycosid
- Như với các kháng sinh khác, sử dụng lâu dài có thể dẫn đến phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm, bao gồm cả nấm. Nếu bội nhiễm xảy ra, điều trị thích hợp nên được bắt đầu. - Dị ứng chéo với các kháng sinh aminoglycoside khác có thể xảy ra. Ngưng dùng nếu có phản ứng mẫn cảm với Tobramycin.
- Phụ nữ có thai: không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát ở phụ nữ mang thai chỉ nên được sử dụng trong thời gian mang thai khi thật cần thiết. - Phụ nữ cho con bú: Tobramycin được tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ và chưa có vấn đề gì đối với trẻ đang bú được thông báo.
Không gây ảnh hưởng thần kinh khi lái xe và vận hành máy
Hiếm khi xảy ra các phản ứng phụ khi sử dụng Tobramycin nhỏ mắt. Quá mẫn cảm và độc tính tại nơi sử dụng, bao gồm cả ngứa mi mắt và sưng, và ban đỏ kết mạc xảy ra trong ≤ 3% bệnh nhân được điều trị Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hiện chưa tìm thấy tương tác thuốc trong các tài liệu.
Mỗi lọ chứa Tobramycin sulfat tương ứng 15 mg Tobramycin Tá dược vừa đủ 5 ml (Tá dược: Acid boric, Natri borat, Nipagin, Nước cất)
Tobramycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid thu được từ môi trường nuôi cấy Streptomyces tenebrarius. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Mặc dù cơ chế tác dụng chính xác chưa biết đầy đủ, nhưng có lẽ thuốc ức chế sự tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu đơn vị 30S của ribosom. Trong các nghiên cứu in vitro cho thấy tobramycin là thuốc chống lại những chủng nhạy cảm của các vi sinh vật: Staphylococci, bao gồm S.aureus và S. epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính), kể cả các chủng kháng penicillin. Streptococcus, bao gồm một số các nhóm loài A-beta tan máu, một số loài nonhemolytic, và một số vi khuẩn Streptococcus pneumoniae. Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Haemophilus influenzae và H. aegyptius, Moraxella lacunata, Acinetobacter calcoaceticus và một số loài Neisseria. Nghiên cứu tính nhạy cảm của vi khuẩn chứng minh rằng trong một số trường hợp, vi khuẩn đề kháng với gentamicin vẫn nhạy cảm với tobramycin.
Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều tobramycin nhỏ mắt: viêm giác mạc đốm, ban đỏ, tăng chảy nước mắt, phù nề và ngứa mi mắt lâm sàng rõ ràng có thể là tương tự như hiệu ứng phản ứng bất lợi nhìn thấy trong một số bệnh nhân. Nếu có các triệu chứng xảy ra, ngưng sử dụng thuốc.
Kín, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
36 tháng kể từ ngày sản xuất
/5.0