Thuốc nhỏ mắt Bratorex hộp 1 lọ 5ml
lcp
Đặt thuốc nhanh 24/7
Giao đến
https://cdn.medigoapp.com/product/bratodex_0055fc4cb3.png
Thumbnail 1
Mẫu mã sản phẩm có thể thay đổi tùy theo lô hàng

Thuốc nhỏ mắt Bratorex hộp 1 lọ 5ml

Sản phẩm cần tư vấn từ dược sĩ
Lưu ý:

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.

pharmacist
Dược sĩ Quách Thi Hậu
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

Danh mục

Thuốc nhỏ mắt, tra mắt

Thuốc cần kê toa

Hoạt chất

Tobramycin

Dạng bào chế

hộp 1 lọ 5ml

Công dụng

- Dung dịch tra mắt Bratorex được chỉ định cho những trường hợp viêm ở mắt có đáp ứng với steroid và có chỉ định dùng corticosteroids và khi có nhiễm khuẩn nông ở mắt hay có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt. - Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết mạc bờ mi và kết mạc nhãn cầu, viêm giác mạc và bán phần trước nhãn cầu khi người ta chấp nhận nguy cơ vốn có của việc sử dụng steroid để nhằm giảm được phù nề và tình trạng viêm. Chúng cũng được chỉ định sử dụng trong những trường hợp viêm màng bồ đào trước mạn tính & tổn thương giác mạc do hóa chất, tia xạ hay bỏng nhiệt hoặc do dị vật. Việc sử dụng một loại thuốc hỗn hợp có thành phần chống nhiễm trùng được chỉ định khi có nguy cơ cao nhiễm khuẩn thông thường ở mắt như sau: - Staphylococci, bao gồm S.aureus và S.epidermidis (coagulase dương tính & coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng với penicillin. - Streptococci, bao gồm một số liên cầu tan máu nhóm A, vài chủng không tan máu và một vài chủng Streptococcus pneumomiae. - Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumonia, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Heamophilus influenza và H.Aegyptius, Moraxella lacunata, và acinetobacter calcoaceticus ( Herellea vaginacola) và một vài loại Neisseria.

Thương hiệu

DP Hà Nội

Nước sản xuất

Việt Nam

Hạn dùng

24 tháng, kể từ ngày sản xuất. - Hạn dùng sau khi mở nắp: 15 ngày

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng sản phẩm phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế.

Công dụng/Chỉ định

- Dung dịch tra mắt Bratorex được chỉ định cho những trường hợp viêm ở mắt có đáp ứng với steroid và có chỉ định dùng corticosteroids và khi có nhiễm khuẩn nông ở mắt hay có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt. - Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết mạc bờ mi và kết mạc nhãn cầu, viêm giác mạc và bán phần trước nhãn cầu khi người ta chấp nhận nguy cơ vốn có của việc sử dụng steroid để nhằm giảm được phù nề và tình trạng viêm. Chúng cũng được chỉ định sử dụng trong những trường hợp viêm màng bồ đào trước mạn tính & tổn thương giác mạc do hóa chất, tia xạ hay bỏng nhiệt hoặc do dị vật. Việc sử dụng một loại thuốc hỗn hợp có thành phần chống nhiễm trùng được chỉ định khi có nguy cơ cao nhiễm khuẩn thông thường ở mắt như sau: - Staphylococci, bao gồm S.aureus và S.epidermidis (coagulase dương tính & coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng với penicillin. - Streptococci, bao gồm một số liên cầu tan máu nhóm A, vài chủng không tan máu và một vài chủng Streptococcus pneumomiae. - Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumonia, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Heamophilus influenza và H.Aegyptius, Moraxella lacunata, và acinetobacter calcoaceticus ( Herellea vaginacola) và một vài loại Neisseria.

Liều lượng và cách dùng

- Nhỏ vào cùng đồ kết mạc 1 – 2 giọt mỗi 4 – 6 giờ. Trong 24 – 48 giờ đầu có thể tăng liều đến 1 -2 giọt mỗi 2 giờ. Nên giảm dần số lần nhỏ thuốc khi có dấu hiệu cải thiện các dấu hiệu lâm sàng. - Thận trọng không nên ngưng điều trị sớm quá.

Chống chỉ định

- Viêm biểu mô giác mục do herpes simplex, bệnh đậu bò, thủy đậu và nhiều bệnh khác của kết mạc và giác mạc do virus gây ra. Nhiễm khuẩn Mycobacterium ở mắt. - Bệnh nấm gây ra ở các bộ phận của mắt. - Quá mẫn với một thành phần của thuốc. - Luôn luôn chống chỉ định sử dụng những loại thuốc kết hợp này sau khi mổ lấy dị vật giác mạc không có biến chứng,

Thận trọng

Tổng quát: Cũng giống như khi sử dụng các chế phẩm kháng sinh khác, dùng kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của những vi khuẩn không nhạy cảm bao gồm cả năm. Nếu xảy ra bội nhiễm, nên bắt đầu điều trị thích hợp. Khi cần kê toa nhiều lần hay bất cứ khi nào khám lâm sàng thấy cần nên khám cho bệnh nhân với sự hỗ trợ của các dụng cụ phóng đại như kính hiển vi đèn khe và khi cần nên nhuộm huỳnh quang. - Sử dụng trong nhi khoa: Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhi.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai: Không có những nghiên cứu đầy đủ và đối chứng tốt ở những phụ nữ có thai. Chỉ sử dụng cho phụ nữ có thai khi lợi ích Phụ nữ cho con bú: Hiện chưa biết thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ do đó cần cân nhắc đến việc tạm thời ngừng cho bú khi sử dụng thuốc.

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

- Cũng giống như với các thuốc nhỏ mắt khác, nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn về thị lực có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe và điều khiển máy móc. Nếu bị nhìn mờ khi nhỏ mắt, bệnh nhân cần chờ cho tới khi nhìn rõ rồi mới được phép lái xe và điều khiển máy móc.

Tác dụng không mong muốn

- Những phản ứng phụ thường gặp nhất đối với tobramycin nhỏ mắt là những phản ứng độc hại tại chỗ đối với một và quá mẫn, bao gồm ngứa và phù mi mất, đỏ kết mạc. Những phản ứng này chưa đến 4% số bệnh nhân. Những phản ứng tương tự có thể xảy ra khi sử dụng tại chỗ là những loại kháng sinh khác thuộc nhóm aminoglycosides. Những phản ứng phụ khác chưa được báo các tuy nhiên, nếu sử dụng đồng thời tobramycin tại chỗ ở mắt và những kháng sinh toàn thân khác thuộc nhóm aminoglycosid thì nên thận trọng theo dõi tổng nồng độ thuốc trong huyết thanh. Những phản ứng do thành phần steroid là: tăng nhãn áp (IOP) có khả năng tiến triển đến glaucom, tổn thương thân kinh thị giác không thường xuyên, hình thành cataract dưới bao sát và chân lành vết thương. - Nhiễm khuẩn thứ phát: Nhiễm khuẩn thứ phát đã có xảy ra sau khi sử dụng những thuốc phối hợp chứa steroid và kháng sinh. Nhiễm nấm ở giác mạc đặc biệt dễ xảy ra sau khi sử dụng steroid dài ngày. Khi đã điều trị bằng steroid phải xét khả năng xâm nhiễm nằm trong bất kỳ trường hợp nào có loét giác mạc kéo dài. Nhiễm khuẩn thứ phát cũng xảy ra do giảm đáp ứng của cơ thể. Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

Tương tác thuốc

- Đã có báo cáo tương tác thuốc với từng hoạt chất riêng lẻ của chế phẩm khi dùng đương foan than, tuy nhiên sau khi nhỏ măt, tobramycin hấp thu rất ít vào tuần hoàn chung và nguy cơ xảy ra tương tác là rất nhỏ. - Sử dụng đồng thời và/ hoặc nối tiếp tobramycin với các thuốc khác cùng có độc tính trên thần kinh, thính giác và thận dùng theo đường toàn thá, uống hoặc dùng ngoài có thể làm tăng thêm độc tính. Nếu có thể, nên tránh những phối hợp này.

Thành phần

- Tobramycin 15 mg (dưới dạng Tobramycin sulfat 0,3%) - Tá dược (Na2EDTA, Natri clorid,acid boric, Natri borat, Benzalkonium clorid, nước cất) vừa đủ 5 ml.

Dược lý

- Nhóm dược trị liệu: kháng sinh. - Tobramycin là thần phần kháng sinh có tác dụng chống lại những vi khuẩn nhạy cảm. Những nghiên cứu in vitro cho thấy rằng tobramycin có tác dụng chống lại những chủng nhạy cảm của các vi khuẩn sau: + Staphylococci, bao gồm S.aureus và S.epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng sinh với penicillin. +Streptococci, bao gồm một số loại liên cầu tan máu nhóm A, vài chủng ko tan máu và một vài chủng Streptococcus pneumoniae. +Pseudomonas aeruginosa. Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Heamophilus influenza và H.Aegyptius, Moraxella lacunata và Acinetobacter calcoaceticus (Herellea vaginacola) và một vài loại Neisseria. Những nghiên cứu về tính nhạy cảm của vi khuẩn cho thấy rằng trong 1 vài trường hợp những vi khuẩn đã đề kháng với gentamicin vẫn còn nhạy cảm với tobramycin, tuy nhiên sự đề kháng của vi khuẩn có thể phát triển khi sử dụng thuốc kéo dài.

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ từ 15 - 25°C, tránh ánh sáng.

Hạn dùng

24 tháng, kể từ ngày sản xuất. - Hạn dùng sau khi mở nắp: 15 ngày

Xem thêm
Nhà thuốc uy tín
Giao hàng nhanh chóng
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Đánh giá sản phẩm này

(undefined lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

/5.0

Sản phẩm bạn vừa xem

Medigo cam kết

Giao thuốc nhanh

Giao thuốc nhanh

Đơn hàng của bạn sẽ được giao từ nhà thuốc gần nhất
Đáng tin cậy

Đáng tin cậy

Nhà thuốc đạt chuẩn GPP và được Bộ Y Tế cấp phép
Tư vấn nhiệt tình

Tư vấn nhiệt tình

Dược sĩ sẽ luôn có mặt 24/7 để hỗ trợ bạn mọi vấn đề sức khỏe
Phục vụ 24/7

Phục vụ 24/7

Bất kể đêm ngày, chúng tôi luôn giao hàng nhanh chóng và an toàn
TẢI ỨNG DỤNG MEDIGO
Mua thuốc trực tuyến, giao hàng xuyên đêm, Dược sĩ tư vấn 24/7
Tải ngay