Thuốc tác dụng lên thần kinh ngoại biên
Có
Mecobalamin
hộp 3 vỉ x 10 viên
Các bệnh lý thần kinh ngoại biên như bệnh thần kinh do tiểu đường, bệnh thần kinh do rượu, bệnh thần kinh do thuốc, đau dây thần kinh sinh ba, và đau dây thần kinh nghề nghiệp, liệt Bells và thiếu máu hồng cầu to.
Windlas
Ấn Độ
30 tháng kể từ ngày sản xuất.
Các bệnh lý thần kinh ngoại biên như bệnh thần kinh do tiểu đường, bệnh thần kinh do rượu, bệnh thần kinh do thuốc, đau dây thần kinh sinh ba, và đau dây thần kinh nghề nghiệp, liệt Bells và thiếu máu hồng cầu to.
Liều thông thường của người lớn là 1 viên Mebaal 500/ lần, 3 lần/ ngày hoặc 1 viên Mebaal-1500/ ngày. Liều dùng có thể điều chỉnh tuỳ theo tuổi bệnh nhân và mức độ trầm trọng của các triệu chứng.
Bệnh nhân mẫn cảm với mecobalamin hay bất kỳ thành phần nào của thuốc
Bổ sung mecobalamin trong trường hợp bị thiếu hoặc để điều trị bệnh cần phải có sự theo dõi của thầy thuốc. Không nên dùng mecobalamin trong thời gian dài (trên 1 tháng) nếu không thấy đáp ứng sau thời gian điều trị.
Chỉ dùng khi có chỉ định của bác sĩ.
Chưa có báo cáo thuốc ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Ăn không ngon, buổn nôn, tiêu chảy hoặc các triệu chứng rối loạn tiêu hoá khác có. thể xảy ra sau khi dùng thuốc. Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Kháng sinh: dùng kháng sinh có thể làm thay đổi hệ vi sinh đường ruột và làm giảm tác dụng của mecobalamin trên nhu cầu về vitamin của cơ thể (do một số chủng vi sinh có sẵn ở ruột như Lactobacilus species), đặc biệt ở người ăn chay. Hành, tỏi, tỏi tây, chuối, mãng tây và artisô, một số loại trái cây, rau củ có chứa inulins có thể thúc đẩy sự phát triển một số chủng vi khuẩn tại ruột kết, kể cả Lactobacilus species. Cholestyramin, colchicin, colestipol: có thể làm giảm khả năng tái hấp thu mecobalamin qua chu trình gan ruột. Thuốc ức chế H2: (cimetidin, famotidin, nizatidin, ranitidin): dùng thuốc ức chế H2 thường xuyên có thể làm giảm hấp thu mecobalamin, điều này không xảy ra với cobalamin. Metformin: Meformin có thể làm giảm hấp thu mecobalamin. Tác động này có thể đảo ngược khi bổ sung calcium đường uống. Nitrous oxide (N20): Hít phải thuốc gây mê nitrous oxid (không phải NO) có thể dẫn đến suy chức năng. Nitrious oxid tạo phức hợp với cobalt của mecobalamin, một cofactor tổng hợp methiomin, kết quả làm bất hoạt enzym. Para-amino salicylic acid: dùng thường xuyên thuốc kháng lao có thể làm giảm hấp thu mecobalamin. Kali clorid: Đã có một số báo cáo cho thấy kali clorid có thể làm giảm hấp thu trong một số trường hợp. Thuốc ức chế bơm proton (lansoprazol, omeprazol, pantoprazol, rabeprazol): dùng thường xuyên thuốc ức chế bơm proton có thể làm giảm hấp thu.
Mỗi viên nén bao phim chứa: Mecobalamin 1500 mcg Tá dược: Lactose khan, microcrystallin cellulose avicel, tinh bột tiền gelatin hóa, colloidal silica khan, polyvinyl pyrrolidon K-30, tinh bột natri glycolat, bột talc, magnesi stearat, opadry pink.
Mecobalamin đóng vai trò quan trọng trong vận chuyển nhóm methyl, và là một coenzym cho quá trình tạo methionin từ homocystein. Mecobalamin được vận chuyển tốt vào trong các tiểu thể của tế bào thần kinh, làm tăng tổng hợp acid nucleic và protein. Nghiên cứu trên động vật cho thấy, mecobalamin được vận chuyển vào trong các tiểu thể của tế bào thần kinh tốt hơn so với cyanocobalamin. Mecobalamin giúp tăng cường phục hồi sợi trục. Thực nghiệm trên các tế bào thần kinh toạ ở động vật được gây bệnh tiểu đường thực nghiệm bằng streptozotocin cho thấy mecobalamin giúp phục hồi tốc độ dẫn truyền của các protein trong sợi trục. Các thực nghiệm bệnh lý học thần kinh và điện sinh lý cho thấy mecobalamin ngăn chặn sự thoái hoá sợi thần kinh ở chuột được gây bệnh thần kinh ngoại biên thực nghiệm bằng các thuốc như adriamycin, acrylamid và vincristin hoặc ở động vật tiểu đường tự phát bị thoái hoá sợi thần kinh do các bệnh thần kinh ngoại biên. Mecobalamin thúc đẩy quá trình myelin hoá (tổng hợp phospholipid), làm tăng tổng hợp lecithin, một thà nh phần chủ yếu của bao myelin. Trong môi trường nuôi cấy mô động vật, quá trình myelin hoá tế bào thần kinh ở môi trường có mecobalamin cao hơn so với cobalamin. Mecobalamin giúp phục hồi dẫn truyền thần kinh (cả tốc độ và số lượng chất dẫn truyền). Mecobalamin giúp phục hồi điện thế tấm tận cùng bằng cách tăng kích thích sợi thần kinh ở thần kinh toạ bị chèn ép. Ngoài ra, mecobalamin còn có tác dụng phục hồi nồng độ acetylcholin trong tế bào não ở động vật cho ăn chế độ ăn thiếu cholin. Mecobalamin kích thích sự trưởng thành và phân chia của nguyên hồng cầu, làm giảm tình trạng thiếu máu. Mecobalamin giúp tăng tổng hợp acid nucleic trong tuỷ xương, đồng thời kích thích sự trưởng thà nh và phân chia của nguyên hồng cầu, làm tăng số lượng hồng cầu. Mecobalamin có tác dụng phục hồi nhanh các chỉ số như: số lượng hồng cầu, hemoglobin và hematocrit ở động vật thiếu máu do thiếu vitamin B12.
Không có báo cáo về trường hợp quá liều.
Bảo quản nơi khô mát, dưới 30°C. Tránh ánh sáng và tránh ẩm.
30 tháng kể từ ngày sản xuất.
/5.0