- Công dụng/Chỉ định
- - Điều trị loét dạ dày và tá tràng, viêm dạ dày mạn tính.
- Phòng loét do stress và ngừa tái phát loét tá tràng.
- Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.
- Liều lượng và cách dùng
- Nên dùng thuốc vào lúc bụng đói (1 giờ trước bữa ăn).
- Loét dạ dày: nhai 2 viên/ lần, 4 lần/ ngày trong 6-8 tuần.
- Loét tá tràng: nhai 4 viên/ lần, 2 lần/ ngày, vào buổi sáng và trước khi đi ngủ trong 4-8 tuần.
- Ngừa tái phát loét tá tràng: nhai 2 viên/ lần, 2 lần mỗi ngày. Điều trị không quá 6 tháng.
- Phòng loét do stress: nhai 2 viên/ lần, 6 lần mỗi ngày, liều không quá 8 g mỗi ngày.
- Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản: nhai 2 viên/ lần, ngày 4 lần, 1 giờ trước mỗi bữa ăn và khi đi ngủ.
- Chống chỉ định
- Dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Thận trọng
- Dùng thận trọng ở người suy thận do nguy cơ tăng tích lũy nhôm trong huyết thanh; nhát là khi dùng dài ngày. Trường hợp suy thận nặng, nên tránh dùng.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- -Thời kỳ mang thai
Chưa xác định được tác dụng có hại đến thai. Thuốc hấp thu rất ít qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên, khi mang thai chì nên dùng thuốc trong trường hợp thật cần thiết.
-Thời kỳ cho con bú
Chưa biết sucralfat có bài tiết vào sữa hay không. Nếu có bài tiết vào sữa mẹ cũng sẽ rất ít, vì thuốc được hấp thu vào cơ thể rát ít
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc do thuốc có thể gây tác dụng không mong muốn buồn ngủ, hoa mắt, chóng mặt.
- Tác dụng không mong muốn
- Khi sử dụng thuốc SUCRALFATE, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
-Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Táo bón.
-Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đầy bụng, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng.
Da: Ngứa, ban đỏ.
Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, mất ngù, buồn ngủ.
Khác: Đau lưng, đau đầu.
-Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Phản ứng quá mẫn: Mày đay, phù Quincke, khó thờ, viêm mũi, co thắt thanh quản, mặt phù to.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Tương tác thuốc
- Có thể dùng các antacid cùng với sucralfat trong điều trị loét tá tràng để giảm nhẹ chứng đau, nhưng không được uống cùng một lúc vì antacid có thể ảnh hưởng đến sự gắn cùa sucralfat trên niêm mạc. Nên uống antacid trước hoặc sau khi uống sucralfat /4 giờ.
Các thuốc cimetidin, ranitidin, ciprofloxacin, norfloxacin, ofloxacin, digoxin, warfarin, phenytoin, theophylin, tetracyclin khi uống cùng với sucralfat sẽ bị giảm hấp thu. Vì vậy phải uống các thuốc này 2 giờ trước hoặc sau khi uống sucralfat.
Dùng đồng thời citrat với sucralfat có thể làm tăng nồng độ của nhôm trong máu. Vì vậy, không nên sừ dụng sucralfat cùng với các chế phẩm citrat.
- Thành phần
- - Sucralfat................................................................................500mg.
- Tá dược..............................................................vừa đủ 1 viên nhai.
- Dược lý
- Sucralfat là một muối nhôm của sulfat disacarid, dùng điều trị ngắn ngày loét hành tá tráng, dạ dày. Thuốc có tác dụng tại chỗ (ổ loét) hơn toàn thân. Khi có acid dịch vị, thuốc tạo thành một phức hợp giống như bột hồ dính vào niêm mạc bị tổn thương.
Sucralfat không trung hòa nhiều độ acid dạ dày. Liều điều trị của sucralfate không có tác dụng kháng acid, tuy vậy khi bám dính vào niêm mạc dạ dày – tá tràng, tác dụng trung hòa acid của sucralfate có thể trở thành quan trọng để bảo vệ tại chỗ loét. Thuốc có ái lực mạnh (gấp 6 – 7 lần so với niêm mạc dạ dày bình thường) đối với vùng loét và ái lực đối với loét tá tràng lớn hơn loét dạ dày. Sucralfat đã tạo ra một hàng rào bảo vệ ổ loét. Hàng rào này đã ức chế tác dụng tiêu protein của pepsin bằng cách ngăn chặn pepsin gán vào albumin, fibrinogen…có trên bề mặt loét. Hàng rào này cũng ngăn cản khuếch tán trở lại acid glycocholic và bảo vệ niêm mạc dạ dày không bị tổn hại do acid taurocholic. Tuy nhiên, tác dụng của sucralfate đối với acid mật trong điều trị loét dạ dày tá tràng chưa rõ ràng. Sucralfat được coi là thuốc bảo vệ tế bào niêm mạc đường tiêu hóa với ý nghĩa là đã tạo một hàng rào ở ổ loét để bảo vệ ổ loét không bị pepsin, acid và mật gây loét và do đó ổ loét có thể liền được. Thuốc được coi là thuốc bảo vệ tế bào niêm mạc đường tiêu hóa.
Thuốc xuất hiện tác dụng sau 1 - 2 giờ và thời gian tác dụng tới 6 giờ.
- Quá liều
- Triệu chứng: Khi quá liều sucralfat có thể có rối loạn tiêu hóa, đau bụng, buồn nôn và nôn.
Xử trí: Phải báo ngay cho bác sỹ trường hợp dùng quá liều hoặc dùng liều quá cao.
- Bảo quản
- Bảo quản dưói 30°C, không để đông lạnh.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất