Thuốc tiêm, dịch truyền, Thuốc tác dụng lên thần kinh ngoại biên
Có
Cytidine-5-disodium monophosphate
hộp 3 ống bột và 3 ống dung môi
- Điều trị các bệnh lý liên quan đến tổn thương thần kinh ngoại biên có căn nguyên xương, khớp (thần kinh tọa, viêm rễ thần kinh, ...); chuyển hóa (đái tháo đường, viêm đa thần kinh do rượu, ...); nhiễm siêu vi (Herpes zoster) va do trời lạnh. - Điều trị chứng đau dây thần kinh mặt, dây thần kinh sinh ba, thần kinh liên sườn, đau thắt lưng.
Ferrer International
Tây Ban Nha
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Điều trị các bệnh lý liên quan đến tổn thương thần kinh ngoại biên có căn nguyên xương, khớp (thần kinh tọa, viêm rễ thần kinh, ...); chuyển hóa (đái tháo đường, viêm đa thần kinh do rượu, ...); nhiễm siêu vi (Herpes zoster) va do trời lạnh. - Điều trị chứng đau dây thần kinh mặt, dây thần kinh sinh ba, thần kinh liên sườn, đau thắt lưng.
Dùng tiêm bắp. - Người lớn: 1 lần/ngày bằng đường tiêm bắp. - Trẻ em: 1 lần mỗi 2 ngày bằng đường tiêm bắp.
Dị ứng với bất ky thành phần nào của thuốc.
Cho hết ống dung môi vào ống bột đông khô, lắc đến khi tan hoàn toàn. Dùng tiêm bắp.
Không chống chỉ định dùng trong thai kỳ, nên tuân thủ liều bác sĩ đã chỉ định.
Không ảnh hưởng.
Chưa được ghi nhận.
Chưa được biết.
Mỗi ống bột đông khô chứa: Cytidin-5'-disodium monophosphat 10,0 mg Tổng cộng 6,0 mg gồm Uridin-5’-trisodium triphosphat, Uridin-5’-disodium diphosphat, Uridin-5’-disodium monophosphat (tương đương 2,660 mg Uridin) Tá dược: manitol, natri clorid và dung môi lỏng.
Núcleo CMP Forte là sự kết hợp các nucleotid cytidin monophosphat (CMP) và uridin triphosphat (TP), được dùng rất nhiều trong điều trị các bệnh lý liên quan đến tổn thương thần kinh ngoại biên. Theo quan điểm sinh hóa, tác động của hai thành phần này có thể được mô tâ như sau: - CMP tham gia vào quá trình tổng hợp các phức hợp lipid cấu tạo nên màng tế bào thần kinh, đặc biệt là sphingomyelin, tiền chất của bao myelin. CMP cũng là tiền chất của các acid nucleic (ADN va ARN), những yếu tổ cơ bản trong sự chuyển hóa tế bào (như trong - quá trình tổng hợp protein). UTP có tác động như một coenzyme trong qua trình tổng hợp glycolipid của cấu trúc dây thần kính và bao myelin, bổ sung cho tác động của CMP. Ngoài ra, nó cũng có tác động như một chất cung cấp năng lượng trong quá trình co cơ. Tóm lại, CMP va UTP tham gia vào sự tổng hợp phospholipid và glycolipid mà chủ yếu để hợp thành bao myelin và các câu trúc thần kinh khác. Sự tham gia này tạo ra tác động chuyển hóa mạnh mẽ giúp quá trình tái tạo bao myelin, theo đó phục hồi lại bao myelin đã bị mất đi do tổn thương thần kinh ngoại vi. Vì Vậy, sự kết hợp tác động của CMP và UTP giúp tái tạo bao myelin, khôi phục lại các luồng thần kinh được chính xác và phục hồi dinh dưỡng cơ.
Không dự đoán được quá liều do hiếm gặp độc tính của thuốc.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
/5.0