Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Pamatase Inj Myungmoon
Một lọ thuốc Pamatase Inj bao gồm hoạt chất chính là Methylprednisolone sodium succinate với hàm lượng tương ứng là 40mg.
2. Công dụng của Pamatase Inj Myungmoon
Với tác dụng kháng viêm, giảm phản ứng dị ứng và ức chế miễn dịch nên thuốc có hiệu quả điều trị rất tốt với các bệnh:
Bệnh nhân mắc bệnh lupus ban đỏ, viêm động mạch thái dương, viêm khớp dạng thấp, viêm quanh động mạch nốt có thể được chỉ định sử dụng thuốc này.
Đối tượng có hiện tượng số lượng bạch cầu hạt sụt giảm, thiếu máu hay tan máu có thể sử dụng thuốc này để điều trị bệnh.
Những trường hợp bệnh nhân mắc chứng hen phế quản hay những bệnh dị ứng kể cả shock phản vệ cũng có thể được chỉ định sử dụng thuốc do khả năng chống dị ứng rất tốt của Pamatase 40mg.
Pamatase 40mg còn có thể được ứng dụng trong phác đồ điều trị ung thư như điều trị ung thư tuyến tiền liệt, bệnh leukemia cấp tính hay chỉ định cho những bệnh nhân bị ung thư vú.
Ngoài ra, thuốc còn có thể để điều trị cho những đối tượng bệnh nhân mắc hội chứng thận hư nguyên phát.
3. Liều lượng và cách dùng của Pamatase Inj Myungmoon
Tuỳ từng tình trạng bệnh lý của bệnh nhân mà bác sĩ kê liều dùng Pamatase 40mg khác nhau.
Khởi đầu với liều 6 - 40mg thuốc hàng ngày và giảm dần cho tới liều duy trì. Liều duy trì là nôgnf độ thuốc ở mức thấp nhất đạt được tác dụng điều trị mà nếu giảm hơn liều này thì triệu chứng bệnh có thể trở nên trầm trọng hơn.
Nếu thời gian điều trị kéo dài mà phải sử dụng liều cao với những bệnh nhân có tiến triển bệnh lý ở mức độ nặng, bác sĩ nên sử dụng thuốc cách ngày sau khi thấy diễn biến bệnh có dấu hiệu tích cực với mục đích hạn chế tác dụng không mong muốn lên cơ thể do có thời gian hồi phục giữa mỗi lần dùng thuốc.
Nếu điều trị cách ngày với Pamatase thì cho bệnh nhân sử dụng liều duy nhất vào 8h sáng và 2 ngày 1 lần.
Đối với trường hợp cụ thể như:
Nếu bệnh nhân lên cơn hen nặng thì tiêm mỗi lần 60 - 120mg/lần theo đường tĩnh mạch và hết cơn hen cấp thì chuyển sang đường uống với mỗi ngày 32 - 48mg. Giảm liều tới duy trì và có thể ngưng thuốc sau khi điều trị được 10 - 14 ngày.
Nếu bệnh nhân bị hen cấp tính: Điều trị kéo dài trong 5 ngày với liều 32 - 48mg rồi giảm dần liều tới duy trì đến khi khỏi cơn hen cấp tính.
Đối với bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp: khởi đầu với 4 - 6 mg methylprednisolon, dùng hàng ngày. Nếu có đợt cấp thì có thể tăng liều lên đến 16 - 32 mg rồi giảm dần. Nếu trẻ nhỏ mắc viêm khớp mạn có nguy cơ tử vong cao thì dùng liều 10 - 30 mg/kg mỗi lần và sử dụng thuốc 3 lần 1 ngày.
Điều trị cho bệnh nhân bị Hội chứng thận hư nguyên phát: khởi đầu với liều 0,8 - 1,6mg/kg kéo dài trong 6 ruần và giảm dần trong 6 - 8 tuần tiếp theo.
Nếu bệnh nhân bị phản ứng dị ứng nặng và kéo dài ngắn thì tiêm liều 125mg theo đường tĩnh mạch và các lần tiêm cách nhau 6h.
Trường hợp bệnh nhân bị thiếu máu tan máu do miễn dịch: điều trị trong 3 ngày với liều mỗi ngày là 1000mg và sử dụng đường tiêm tĩnh mạch. Thời gian điều trị khoảng 6 - 8 tuần và có thể kéo dài hơn tuỳ tình trạng bệnh nhân.
Nếu bệnh nhân mắc chứng sarcoid thì dùng liều khởi đầu là 0,8 mg/kg mỗi ngày và giảm dần còn 8 mg/ngày để duy trì. Dạng bào chế của thuốc Pamatase Inj là bột đông khô pha tiêm. Cách pha thuốc Pamatase là phải hoà tan lượng bột thuốc vào dung môi pha tiêm như NaCl 0,9% hoặc dung môi dextrose 5%. Việc pha này do nhân viên y tế thực hiện. Thuốc này chỉ nên sử dụng khi bác sĩ kê đơn, bệnh nhân không tự ý sử dụng thuốc.
Sau khi pha thuốc tiêm xong thì sử dụng đường tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân.
4. Chống chỉ định khi dùng Pamatase Inj Myungmoon
Những bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc không nên sử dụng thuốc.
Đối tượng bị bệnh nhiễm khuẩn nặng trừ lao màng não và sốc nhiễm khuẩn thì khuyến cáo không nên sử dụng thuốc để điều trị.
Những bệnh nhân có những vùng da bị tổn thương mà nguyên nhân là vi rút, vi khuẩn lao hay nấm gây ra thì chống chỉ định sử dụng thuốc này.
5. Thận trọng khi dùng Pamatase Inj Myungmoon
Lưu ý sử dụng thuốc trên đối tượng bệnh nhân bị tăng huyết áp, đái tháo đường hay bị loãng xương hoặc rối loạn tâm thần.
Những người bị suy tim hay mới nối thông mạch máu cũng hết sức thận trọng trong việc điều chỉnh liều thuốc.
Những người cao tuổi có khả năng cao gặp các tác dụng phụ khi sử dụng Pamatase 40mg nên nếu cần điều trị thì phải sử dụng liều thấp nhất cho tác dụng điều trị và thời gian điều trị bệnh không nên kéo dài.
Không nên cho bệnh nhân ngừng dùng thuốc đột ngột hoặc dùng thuốc khi stress vì có nguy cơ cao bị bệnh suy tuyến thượng thận cấp.
Những bệnh nhân được tiêm vaccin có thể bị ảnh hưởng hiệu quả tác dụng của vaccin khi sử dụng cùng với Pamatase ở liều cao.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai nếu dùng thuốc rất có khả năng khiến trẻ sinh ra bị còi xương, suy dinh dưỡng, nhẹ cân,... Nếu vẫn cần dùng thì bác sĩ nên cân nhắc giữa lợi ích và rủi ro để điều trị cho nhóm đối tượng này.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa rõ ảnh hưởng của thuốc.
8. Tác dụng không mong muốn
Khi điều trị cho bệnh nhân bằng Pamatase 40mg ở liều cao và kéo dài nhiều ngày thì có thể xảy ra các tác dụng không mong muốn như:
Bệnh nhân có nguy cơ bị loét dạ dày tá tràng , mất ngủ, phù, tăng huyết áp.
Đái tháo đường.
Bệnh nhân sử dụng thuốc có thể bị co giật, nhức đầu, mê sảng, hay nổi mẩn đo, ban da, mụn trứng cá chi chít,...
Chảy máu cam
Hội chứng Cushing, loãng xương hoặc gãy xương.
Glaucom mắt, đục thuỷ tinh thể.
9. Tương tác với các thuốc khác
Khi phối hợp thuốc Pamatase với các thuốc như Rifampicin, Phenytoin, lợi tiểu Thiazid,... có thể giảm hoạt tính tác dụng của thuốc khiến hiệu quả điều trị không được như mong muốn.
Do thuốc Pamatase 40mg là 1 chất kích thích enzym chuyển hoá thuốc tại gan nên có thể làm tăng khả năng chuyển hoá tại gan của 1 số khiến tác dụng điều trị giảm và bệnh nhân không khỏi bệnh được.
10. Dược lý
Thuốc Pamatase Inj có chứa hoạt chất chính là Methylprednisolone nên có tác dụng chống viêm rất tốt do:
Hoạt chất Methylprednisolone giảm phản ứng viêm bằng cách hạn chế sự di chuyển của bạch cầu về vị trí tổn thương và ức chế hoạt tính và quá trình tổng hợp các chất trung gian hoá học như bradykinin, histamin, serotonin,...
Không chỉ vậy, hoạt chất này còn kìm hãm quá trình tổng hợp leucotrien và prostaglandin từ acid arachidonic, khả năng thực bào của các đại thực bào, bạch cầu đa nhân.
Hơn nữa, hoạt chất Methylprednisolone còn có tác dụng chống viêm do ức chế sản xuất các enzym tiêu thể, các gốc tự do, giảm hoạt động của các yếu tố hoá hướng động hay chất hoạt hoá,...
Ngoài ra, thuốc Pamatase còn có khả năng ức chế miễn dịch và chống dị ứng rất mạnh nên cũng rất hay được bác sĩ sử dụng trong các phác đồ điều trị cho bệnh nhân mắc các bệnh liên quan tới miễn dịch.
11. Quá liều và xử trí quá liều
Khi điều trị bệnh với Pamatase ở liều cao và kéo dài thì bệnh nhân có nguy cơ bị cac bệnh như: hội chứng Cushing, loãng xương hay nhược cơ.
Trong trường hợp này, tuyến vỏ thượng thận bị ức chế nên bác sĩ có thể chỉ định cho bệnh nhân tạm dừng hoặc dừng hẳn việc sử dụng thuốc
12. Bảo quản
Bảo quản thuốc tại nơi tránh ánh sáng tác dộng, dưới 30 độ C, khô ráo và thoáng mát.