- Công dụng/Chỉ định
- Thuốc Hepeverex® được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị đồng thời các bệnh hay các biến chứng do sự suy giảm khả năng giải độc của gan (ví dụ: Xơ gan) với triệu chứng của bệnh não gan đã rõ hay tiềm ẩn có hoặc không có bệnh lý tăng cao amoniac trong máu.
Hepeverex chỉ dùng cho người lớn.
- Liều lượng và cách dùng
- Cách dùng: Thuốc dùng đường uống. Hòa tan thuốc vào một lượng nước thích hợp (một ly nước tinh khiết, trà hoặc nước ép trái cây), và uống sau bữa ăn.
Liều dùng
Người lớn: Trừ khi có chỉ định khác, liều thông thường là 1 gói X 1 - 2 lần/ngày.
Thanh thiếu niên và trẻ em: Chưa đủ dữ liệu sử dụng thuốc cho trẻ em và thanh thiếu niên.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
- Chống chỉ định
- Thuốc Hepeverex® chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Suy thận nặng (lượng creatinin trong huyết thanh vượt quá 3mg/100ml).
- Thận trọng
- Sử dụng liều cao L-ornithin-L-aspartat cần theo dõi nồng độ urea trong huyết thanh và nước tiểu.
Trong trường hợp bệnh nhân bị suy gan nặng, nên dùng liều thấp hơn (ví dụ: 1/2 liều).
Uống thuốc với một ít nước.
Thuốc này có chứa:
Sorbitol. Nếu bạn đã biết rằng bạn không dung nạp một vài loại đường thì hãy thông báo cho bác sỹ trước khi sử dụng thuốc này.
Aspartam. Người bị phenylceton niệu và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể không nên dùng thuốc này.
Sunset yellow lake, có thể gây phản ứng dị ứng.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng L-ornithin-L-aspartat trong thời kỳ mang thai. Các nghiên cứu độc tính sinh sản của L-ornithin-L-aspartat mới chỉ giới hạn ở mức thử nghiệm nghiên cứu trên động vật. Do đó, nên tránh sử dụng thuốc trong thai kỳ. Tuy nhiên nếu điều trị với L-ornithin-L-aspartat được xem là cần thiết, nhưng lợi ích và rủi ro cần được đánh giá một cách cẩn thận.
Thời kỳ cho con bú: Chưa biết L-ornithin-L-aspartat có vào sữa mẹ được hay không. Sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú nên tránh. Tuy nhiên nếu điều trị với L-ornithin-L-aspartat được xem là cần thiết, những lợi ích và rủi ro cần được đánh giá một cách cẩn thận.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Tùy thuộc vào tình trạng bệnh, khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao và các trường hợp khác cũng bị ảnh hưởng trong quá trình điều trị với L-ornithin-L-aspartat.
- Tác dụng không mong muốn
- Khi sử dụng thuốc Hepeverex®, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/1000
Cơ xương và mô liên kết: Nhức mỏi cơ thể.
Chưa biết:
Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, phù mạch.
Tuy nhiên những biểu hiện này chỉ tạm thời và không cần phải ngưng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
- Tương tác thuốc
- Chưa có báo cáo về sự tương tác của L-orinithin L-aspartat với các thuốc khác.
- Thành phần
- L-ornithine-L-aspartate 3g
Tá dược vừa đủ 1 gói
- Dược lý
- Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị gan.
L-ornithin-L-aspartat là sự kết hợp hai amino acid đóng vai trò quan trọng trong chu trình chuyển hóa trong gan. Hoạt động của L-ornithin-L-aspartat trong cơ thể thông qua các acid amin L-ornithin và L-aspartat với hai con đường giải độc amoniac: Tổng hợp urê và tổng hợp glutamin.
Việc tổng hợp urê diễn ra trong tế bào gan quanh khoảng cửa. Trong các tế bào này, ornithin vừa là chất hoạt hóa của hai enzym ornithin carbamoyl transferase và carbamoyl phosphat synthetase vừa là cơ chất cho sự tổng hợp urê.
Viêc tổng hợp glutamin được diễn ra trong tế bào gan quanh tĩnh mạch. Trong điều kiện bệnh lý đặc biệt, aspartat và các dicarboxylat khác, bao gồm các sản phẩm trao đổi chất của ornithin được đưa vào trong tế bào được sử dụng ở dạng của glutamin liên kết với amoniac.
Về mặt sinh lý và bệnh lý, glutamat như chất liên kết acid amin với amoniac, đây không chỉ là hình thức không độc hại của sự bài tiết amoniac, mà còn hoạt hóa các chu trình urê quan trọng (trao đổi glutamin liên bào).
Trong điều kiện sinh lý thì ornithin và asparrtat không hạn chế cho sự tổng hợp urê.
Nghiên cứu trên động vật cho thấy, sự gia tăng tổng hợp glutamin là cơ chế hiệu quả của sự giảm amoniac.
Một số nghiên cứu lâm sàng cho thấy có sự cải thiện tỷ lệ của amino acid dạng mạch nhánh và dạng vòng.
Dược động học
L-ornithin-L-aspartat được hấp thu nhanh chóng và tách ra thành L-ornithin và L-aspartat. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống của L-ornithin-L-aspartat khoảng 80%. Thời gian bán thải của cả hai amino acid ngắn từ 0,3 - 0,4 giờ.
Một phần L-aspartat cũng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chưa chuyển hóa.
- Quá liều
- Chưa có thông tin về trường hợp quá liều.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc đến bệnh viện gần nhất.
Nhớ mang theo nhãn thuốc hoặc lượng thuốc còn lại để bác sỹ biết thuốc mà bạn đã dùng.
- Bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm