- Công dụng/Chỉ định
- Hỗ trợ điều trị sốt, giảm đau cho bệnh nhân nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm tai giữa, đau họng, viêm họng, viêm xoang.
Điều trị sốt cao ở bệnh nhân cảm lạnh, cảm cúm, đau đầu, đau cơ, bong gân.
Hỗ trợ điều trị triệu chứng đau ở người bệnh sau phẫu thuật cắt amidan, nhổ răng, mọc răng..
- Liều lượng và cách dùng
- Liều dùng điều trị cho người lớn và trẻ trên 11 tuổi: Uống từ 1 tới 2 gói mỗi lần, khoảng cách giữa hai lần uống tối thiểu 4 – 6 giờ đồng hồ.
Liều dùng cho trẻ em 9 – 11 tuổi uống 1 – 1,5 gói một lần, khoảng cách giữa hai lần uống tối thiểu 4 – 6 giờ đồng hồ.
Liều dùng cho trẻ em từ 6 – 8 tuổi uống 1 gói một lần, khoảng cách giữa hai lần uống tối thiểu 4 – 6 giờ đồng hồ.
- Chống chỉ định
- Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Người bệnh thiếu hụt glucose-6-phosphatdehydrogenase.
Người bệnh glaucom góc hẹp, đang trong cơn hen cấp, phì đại tuyến tiền liệt, tắc cổ bàng quang, loét dạ dày, tắc môn vị-tá tràng, dùng thuốc ức chế MAO trong vòng 14 ngày.
Phụ nữ cho con bú, trẻ sơ sinh và trẻ đẻ thiếu tháng.
- Thận trọng
- Đối với người bị phenylceton-niệu và người phải hạn chế lượng phenylalanin đưa vào cơ thể nên tránh dùng paracetamol với thuốc hoặc thực phẩm có chứa aspartam. Đối với một số người quá mẫn (bệnh hen) nên tránh dùng paracetamol với thuốc hoặc thực phẩm có chứa sulfit. Phải dùng thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, suy giảm chức năng gan và thận. Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol, nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.
Chlorpheniramin có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu tiện, đặc biệt ở người bị phì đại tuyến tiền liệt, tắc đường niệu, tắc môn vị tá tràng, và làm trầm trọng thêm ở người bệnh nhược cơ. Tác dụng an thần của chlorpheniramin tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác. Thận trọng khi dùng cho người có bệnh phổi mạn tính, thở ngắn và khó thở, người bị tăng nhãn áp, người cao tuổi. Nguy cơ gây sâu răng khi sử dụng trong thời gian kéo dài.
Đối với thuốc chứa paracetamol: bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP)
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai: chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết. Dùng chlorpheniramin trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể dẫn đến những phản ứng nghiêm trọng (như cơn động kinh) ở trẻ sơ sinh.
Phụ nữ cho con bú: nên cân nhắc hoặc không cho con bú hoặc không dùng thuốc, tuỳ theo mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.
Cũng như các thuốc khác, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuôc.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thận trọng khi đang lái xe và vận hành máy móc
- Tác dụng không mong muốn
- Liên quan paracetamol:
- Ít gặp: ban da, buồn nôn, nôn, loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), thiếu máu, bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng dài ngày
- Hiếm gặp: hội chứng Steven-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Lyell, mụn mủ ngoại ban toàn thân cấp tính, phản ứng quá mẫn
Liên quan chlorpheniramin:
- Rất thường gặp: lơ mơ, buồn ngủ
- Thường gặp: rối loạn chú ý, chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, khô miệng, nhìn mờ, mệt mỏi
- Không rõ tần suất: rối loạn tạo máu, thiếu máu tán huyết; dị ứng, phù mạch, sốc mẫn cảm; chán ăn; chóng mặt, kích thích, khó chịu, gặp ác mộng, trầm cảm; ù tai; nhịp nhanh, loạn nhịp, huyết áp thấp; tăng tiết dịch phế quản; nôn ói, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu; viêm gan, vàng da; viêm da, phát ban, mày đay, nhạy cảm ánh sáng; co giật cơ, yếu cơ; bí tiểu; đau ngực
Chú ý: trẻ em và người lớn tuổi thường gặp tác dụng không mong muốn liên quan đến tác dụng kháng cholinergic và sự kích thích ngược (bồn chồn, lo lắng)
- Tương tác thuốc
- Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Cần chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt. Các thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin), isoniazid và các thuốc chống lao có thể làm tăng độc tính đối với gan của paracetamol. Uống rượu quá nhiều và dài ngày có thể làm tăng nguy cơ paracetamol gây độc cho gan. Cholestyramin làm giảm hấp thu paracetamol (không uống trong vòng 1 giờ).
Clorpheniramin ức chế chuyển hóa phenytoin nên có thể dẫn đến ngộ độc phenytoin. Thuốc an thần gây ngủ, các thức uống chứa cồn có thể tăng tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương của clorpheniramin. Các thuốc ức chế monoamin oxydase làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin.
- Thành phần
- Paracetamol 325mg
Tá dược vừa đủ 1 gói
- Dược lý
- Paracetamol là chất chuyển hoá có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau-hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, toả nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Paracetamol với liều điều trị ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid-base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Paracetamol không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu. Khi dùng quá liều paracetamol, một chất chuyển hoá là N-acetyl-benzoquinonimin gây độc nặng cho gan.
Chlorpheniramin maleat là một thuốc kháng histamin, thông qua ức chế cạnh tranh các thụ thể H1 của tế bào tác động
- Quá liều
- Liên quan paracetamol: do dùng 1 liều độc duy nhất hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (7.5-10g/ngày, trong 1-2 ngày) hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong. Biểu hiện: buồn nôn, nôn, đau bụng, triệu chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay. Xử trí: Khi nhiễm độc paracetamol nặng, cần điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Ngoài ra, có thể dùng methionin, than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối.
Liên quan chlorpheniramin: liều tử vong ước tính của chlorpheniramin là 25-50 mg/kg thể trọng. Triệu chứng và dấu hiệu quá liều gồm: an thần, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholin, truỵ tim mạch bao gồm loạn nhịp tim. Xử trí: điều trị triệu chứng và hỗ trợ, đặc biệt lưu ý đến tim mạch, hô hấp, chức năng gan, thận; cân bằng nước và điện giải. Nếu quá liều đường uống, điều trị bằng than hoạt tính nên được xem xét nếu không có chống chỉ định (hiệu quả nhất nên sử dụng trong vòng 1 giờ sau khi quá liều). Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam. Thẩm phân máu nên được thực hiện trong những trường hợp nặng.
- Bảo quản
- Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng