- Công dụng/Chỉ định
- Phòng say tàu xe.
Rối loạn tiền đình như chóng mặt, ù tai, buồn nôn trong bệnh Ménière.
- Liều lượng và cách dùng
- Uống sau bữa ăn.
Liều thường dùng: Phòng say tàu xe. Người lớn: 25 mg, 2 giờ trước khi đi tàu xe; sau đó 15 mg, cứ 8 giờ 1 lần trong cuộc hành trình nếu cần. Trẻ em 5 – 12 tuổi: ½ liều người lớn. Rối loạn tiền đình: Người lớn: 30 mg, 3 lần mỗi ngy. Trẻ em 5 – 12 tuổi: ½ liều người lớn.
- Chống chỉ định
- Mẫn cảm với cinarizin hoặc bất cứ một thành phần nào của thuốc.
Loạn chuyển hóa porphyrin. Người lái xe và vận hành máy móc.
Người lái xe và vận hành máy móc.
- Thận trọng
- Cinarizin có thể gây đau vùng thượng vị. Uống thuốc sau bữa ăn có thể làm giảm kích ứng dạ dày. Cinarizin có thể gây ngủ gà, đặc biệt lúc khởi đầu điều trị. Tránh dùng Cinarizin dài ngày ở người cao tuổi, vì có thể gây tăng hoặc xuất hiện triệu chứng ngoại tháp, đôi khi kết hợp với cảm giác trầm cảm. Thận trọng dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thuốc không khuyến cáo uống trong giai đoạn có thai, cho con bú do phát hiện hoạt chất đi vào sữa mẹ cũng như chưa đủ thông tin ddarm bảo vè độ an toàn khi sử dụng.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Đặc biệt khởi đầu điều trị, thuốc có thể gây ngủ gà. Thận trọng dùng thuốc đối với người lái xe và điều khiển máy móc.
- Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp:Thần kinh trung ương : Ngủ gà. Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa. Ít gặp: Thần kinh trung ương : Nhức đầu. Tiêu hóa: Khô miệng, tăng cân. Khác: Ra mồ hôi, phản ứng dị ứng. Hiếm gặp: Thần kinh trung ương : Triệu chứng ngoại tháp ở người cao tuổi hoặc khi điều trị dài ngày. Tim mạch: Giảm huyết áp ( liều cao). Thông báo cho bác sĩ biết tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
- Tương tác thuốc
- Rượu , thuốc chống trầm cảm 3 vòng: Sử dụng đồng thời với cinarizin có thể làm tăng tác dụng an thần của mỗi thuốc nêu trên hoặc của cinarizin.
- Thành phần
- Cho 1 viên nén
Cinarizin ……………………………………. 25mg
Tá dược : Lactose monhydrat, Đường trắng, Nước tinh khiết, Bột Talc, Aerosil, Magnesi stearat, Tinh bột bắp.
- Dược lý
- Dược lực học
Cinnarizine là một dẫn chất của piperazine có tác dụng kháng histamin H1. Phần lớn những thuốc kháng histamin H1 cũng có tác dụng kháng tiết acetylcholin và an thần. Thuốc kháng histamin có thể chặn các thụ thể ở tận cùng của tiền đình và ức chế sự hoạt hóa quá trình tiết histamin và acetylcholin.
Để phòng say tàu xe, thuốc kháng histamin có hiệu quả hơi kém hơn so với scopolamin (hyosin), nhưng thường được dung nạp tốt hơn và loại thuốc kháng histamin ít gây buồn ngủ hơn như cinnarizine hoặc cyclizine thường được ưa dùng hơn.
Cinnarizine còn là chất đối kháng calci: ức chế sự co tế bào cơ trơn mạch máu bằng cách ức chế có chọn lọc sự vận chuyển các ion calci qua màng tế bào vào các tế bào đã khử cực, do đó làm giảm ion Ca+ tự do.
Ở một số nước, cinnarizine được kê đơn rộng rãi làm thuốc giãn mạch não để điều trị bệnh mạch não mạn tính với chỉ định chính là xơ cứng động mạch não; nhưng những thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên về cinnarizine đều không đi đến kết luận rõ ràng.
Cinnarizine đã được dùng trong điều trị hội chứng Raynaud, nhưng không xác định được là có hiệu lực.
Cinnarizine cũng được dùng trong các rối loạn tiền đình.
Động lực học
Hấp thu
Cinnarizine hấp thu tương đối chậm, nồng độ đỉnh trong huyết thanh xảy ra sau 2,5 đến 4 giờ.
Phân bố
Liên kết với protein huyết tương của cinnarizine là 91%.
Chuyển hóa
Cinnarizine chuyển hóa chủ yếu qua CYP2D6, mức độ chuyển hóa thay đổi đáng kể tùy vào mỗi người.
Thải trừ
Sau 72 giờ, thuốc vẫn còn thải trừ ra nước tiểu dưới dạng đã chuyển hoá. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 3 - 6 giờ. Cinnarizine đào thải qua phân là chính ở dạng không biến đổi và trong nước tiểu chủ yếu ở dạng chuyển hóa.
- Quá liều
- Không có thông tin.
- Bảo quản
- Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
- Hạn dùng
- Xem trên bao bì sản phẩm