Thuốc tác dụng trên đường tiêu hóa
Có
omeprazole
hộp 10 vỉ x 10 viên
Người trưởng thành: -Điều trị loét tá tràng. -Dự phòng tái phát loét tá tràng -Kết hợp với kháng sinh thích hợp, điều trị nhiễm H. pylori trong loét dạ dày -Điều trị loét dạ dày - tá tràng liên quan đến NSAID -Dự phòng loét dạ dày - tá tràng liên quan đến NSAID ở những người có nguy cơ -Điều trị viêm thực quản trào ngược -Kiểm soát lâu dài bệnh nhân viêm thực quản trào ngược đã khỏi -Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản -Điều trị hội chứng Zollinger - Ellison. Trẻ em: Trẻ em trên 1 tuổi và >=10 tuổi: điều trị viêm thực quản trào ngược, điều trị triệu chứng ợ hơi và trào ngược dạ dày thực quản Trẻ em và thiếu niên trên 4 tuổi: kết hợp với kháng sinh điều trị loét tá tràng gây ra bởi H. pylori.
Brawn
Ấn Độ
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
Người trưởng thành: -Điều trị loét tá tràng. -Dự phòng tái phát loét tá tràng -Kết hợp với kháng sinh thích hợp, điều trị nhiễm H. pylori trong loét dạ dày -Điều trị loét dạ dày - tá tràng liên quan đến NSAID -Dự phòng loét dạ dày - tá tràng liên quan đến NSAID ở những người có nguy cơ -Điều trị viêm thực quản trào ngược -Kiểm soát lâu dài bệnh nhân viêm thực quản trào ngược đã khỏi -Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản -Điều trị hội chứng Zollinger - Ellison. Trẻ em: Trẻ em trên 1 tuổi và >=10 tuổi: điều trị viêm thực quản trào ngược, điều trị triệu chứng ợ hơi và trào ngược dạ dày thực quản Trẻ em và thiếu niên trên 4 tuổi: kết hợp với kháng sinh điều trị loét tá tràng gây ra bởi H. pylori.
Cách dùng -Dùng thuốc vào buổi sáng, uống toàn bộ viên thuốc với một nửa cốc nước. Không nhai hoặc ngậm thuốc -Đối với bệnh nhân khó nuốt hoặc trẻ em không thể uống hoặc nuốt thức ăn bán rắn: bệnh nhân có thể bẻ viên và phân tán trong 1 thìa nước không bị carbonat hóa và nếu muốn, có thể trộn với một ít nước hoa quả. Cần khuyến cáo bệnh nhân dùng thuốc ngày sau khi phân tán (hoặc trong vòng 30 phút) và phải luôn luôn khuấy khi uống và tráng với một nửa cốc nước. Không uống thuốc với sữa hoặc nước bị carbonat hóa. Không nhau các hạt pellet tan trong ruột Liều dùng Người trưởng thành: -Điều trị loét tá tràng: liều khuyến cáo ở bệnh nhân loét tá tràng tiến triển là 20 mg mỗi ngày một lần. Ở hầu hết bệnh nhân, vết loét lành trong khoảng 2 tuần. Đối với những bệnh nhân không lành hoàn toàn sau lần điều trị đầu tiên, vết loét thường lành trong khoảng 2 tuần điều trị sau đó. Ở bệnh nhân đáp ứng kém với thuốc, omeprazol 40mg được khuyến cáo và vết loét thường lành sau khoảng 4 tuần. - Dự phòng tái phát loét tá tràng: để dự phòng loét tá tràng ở những bệnh nhân H.pylori âm tính hoặc khi không thể tiêu diệt H.pylori, liều khuyến cáo là 20mg 1 lần/ngày. Ở một số bệnh nhân liều 10mg có thể thích hợp. Khi không đáp ứng với liều khuyến cáo, có thể tăng lên liều 40mg -Điều trị loét dạ dày: liều khuyến cáo là 20mg 1 lần/ngày. Ở hầu hết bệnh nhân, vết loét lành trong khoảng 4 tuần. Ở những bệnh nhân không lành hoàn toàn sau lần điều trị đầu tiên, vết loét thường lành trong khoảng 4 tuần điều trị sau đó. Ở bệnh nhân đáp ứng kém với thuốc, liều 40mg 1 lần/ngày được khuyến cáo và vết loét thường lành trong vòng 8 tuần. -Dự phòng tái phát loét dạ dày: để dự phòng loét dạ dày đáp ứng kém với thuốc, liều là 20mg 1 lần/ngày. Nếu cần có thể tăng lên 40mg 1 lần/ngày -Kết hợp với kháng sinh thích hợp, điều trị nhiễm H.pylori trong loét dạ dày: để điều trị H.pylori, khi lựa chọn kháng sinh cần xem xét mức độ dung nạp của bệnh nhân cụ thể, và cần cân nhắc mức độ kháng thuốc ở địa phương và theo các hướng dẫn điều trị: Omeprazo 20mg + clarithromycin 500mg + amoxicillin 1000mg, mỗi thuốc 2 lần/ngày trong 1 tuần hoặc Omeprazo 20mg + clarithromycin 250mg + metronidazole 400mg (hoặc 500mg hoặc tinidazol 500mg) , mỗi thuốc 2 lần/ngày trong 1 tuần hoặc Omeprazo 40mg 1 lần/ngày với amoxicillin 500mg 3 lần/ngày và metronidazole 400mg (hoặc 500mg hoặc tinidazol 500mg) 3 lần/ngày trong 1 tuần Đối với mỗi chế độ liều dùng, nếu bệnh nhân vẫn dương tính với H.pylori, có thể lặp lại chế độ liều. -Điều trị loét dạ dày và tá tràng liên quan đến NSAID: liều khuyến cáo là 20mg 1 lần/ngày. Ở hầu hết bệnh nhân, vết loét lành trong khoảng 4 tuần. Ở những bệnh nhân vết loét sẽ lành trong khoảng 4 tuần . Đối với những bệnh nhân không lành hoàn toàn sau lần điều trị đầu tiên, vết loét sẽ lành trong vòng 4 tuần điều trị sau đó. -Dự phòng loét dạ dày và tá tràng liên quan đến NSAID ở những người có nguy cơ (tuổi>60, có tiền sử loét dạ dày, tá tràng, tiền sử chảy máu đường tiêu hóa): liều khuyến cáo là 20mg 1 lần/ngày. -Điều trị viêm thực quản trào ngược: liều khuyến cáo là 20mg 1 lần/ngày. Ở hầu hết bệnh nhân, bệnh nhân sẽ khỏi sau khoảng 4 tuần. Đối với Ở những bệnh nhân vết loét sẽ lành trong khoảng 4 tuần . Đối với những bệnh nhân không khỏi hoàn toàn sau lần điều trị đầu tiên,bệnh nhân sẽ khỏi sau khoảng 4 tuần điều trị tiếp theo. Ở bệnh nhân viêm thực quản nặng, liều khuyến cáo là 40mg 1 lần/ngày và bệnh nhân khỏi trong 8 tuần điều trị. -Kiểm soát lâu dài bệnh nhân viêm thực quản trào ngược đã khỏi: liều khuyến cáo là 10mg 1 lần/ngày có thể tăng lên 20-40 mg 1 lần/ngày nếu cần thiết. -Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản: liều khuyến cáo là 20mg/ngày. Bệnh nhân có thể đáp ứng tốt với liều 10mg/ngày và do đó cần điều chỉnh liều thích hợp cho mỗi bệnh nhân cụ thể. Nếu không kiểm soát được triệu chứng sau 4 tuần điều trị với liều 20mg/ngày, cần phải tiến hành các xét nghiệm và kiểm tra khác. -Điều tị hội chứng Zollinger-Ellison: liều cần phải được hiệu chunhr thoe từng bệnh nhân cụ thể và điều trị tiếp tục theo yêu cầu lâm sàng. Liều khuyến cáo là 60mg/ngày. Tất cả những bệnh nhân nặng và đáp ứng kém với các biện pháp điều trị khác đã được điều trị hiệu quả và hơn 90% bệnh nhân duy trì liều omeprazol 20-120 mg/ngày. Khi dùng liều quá 80 mg/ngày, cần phải chia làm 2 lần. Trẻ em -Trẻ em trên 1 tuổi và >=10kg: điều trị trào ngược dạ dày thực quản (thời gian điều trị 4-8 tuần), điều trị triệu chứng ợ hơi và trào ngược acid trong trào ngược dạ dày thực quản (thời gian điều trị 2-4 tuần), nếu triệu chứng không được kiểm soát sau 2-4 tuần, cần tiến hành thêm các xét nghiệm và kiểm tra khác) -Chế độ liều dùng như sau: >=1 tuổi, 10-20kg: 10mg 1 lần/ngày có thể tăng lên 20mg 1 lần/ngày nếu cần thiết. >=2 tuổi, >20kg: 20mg 1 lần/ngày có thể tăng lên 40mg 1 lần/ngày nếu cần thiết. -Trẻ em và thiếu niên trên 4 tuổi: kết hợp với kháng sinh điều trị loét tá tràng gây ra bới H.pylori. Khi lựa chọn liệu pháp phối hợp thích hợp, cần xem xét mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn ở khu vực thời gian điều trị (hầu hết 7 ngày nhưng đôi khi tăng lên 14 ngày) và sử dụng kháng sinh thích hợp -Chế độ liều như sau: 15-30kg: kết hợp 2 kháng sinh: omeprazole 10mg, amoxicillin 25mg/kg cân nặng cơ thể và clarithromycin 7.5mg/kg cân nặng, mỗi thuốc 2 lần/ngày trong 1 tuần. 31-40kg: kết hợp 2 kháng sinh: omeprazole 20mg, amoxicillin 750mg và clarithromycin 7.5mg/kg cân nặng, mỗi thuốc 2 lần/ngày trong 1 tuần. >40kg: kết hợp 2 kháng sinh: omeprazole 20mg, amoxicillin 1g và clarithromycin 500mg, mỗi thuốc 2 lần/ngày trong 1 tuần. Suy thận Không cần hiệu chỉnh liều ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận Suy gan Ở những bệnh nhân có chức năng gan suy giảm, liều 10-20mg có thể thích hợp Người cao tuổi Không cần hiệu chỉnh liều ở những người cao tuổi
Quá mẫn với omeprazole, các dẫn chất benzimidazole hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Omeprazol và các thuốc ức chế bơm proton không được dùng kết hợp với nelfinavir.
-Khi xuất hiện bất kỳ dấu hiệu báo cáo nào( như giảm cân nhiều và ngoài ý muốn, nôn nhiều lần, khó nuốt, nôn ra máu hoặc đi ngoài phân đen) và khi nghi ngờ hoặc có loét dạ dày, cần phải loại trừ khả năng bị u ác tính vì việc dùng thuốc có thể làm giảm triệu chứng và làm chậm chẩn đoán. -Sử dụng đồng thời atazanavir với thuốc ức chế bơm proton không được khuyến cáo. Nếu bắt buộc phải phối hợp, cần theo dõi chặt chẽ triệu chứng lâm sàng (ví dụ như số lượng virus) khi dùng phối hợp atazanavir 400 Mg với 100 mg ritonavir; không dùng omeprazole vượt quá 20 mg - Giống như các thuốc ức chế axit khác omeprazole có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 do giảm axit dịch vị. Điều này cần phải được cân nhắc kỹ khi dùng thuốc cho những bệnh nhân giảm dự trữ hoặc có những yếu tố nguy cơ dẫn đến giảm hấp thu vitamin B12 thì dùng điều trị dài ngày -Omeprazole là thuốc ức chế enzyme CYP2C19. Khi bắt đầu dùng sử dụng omeprazol, khả năng xảy ra tương tác với các chất được chuyển hóa qua enzym CYP2C19 cần phải xem xét tương tác giữa omeprazole và clopidogrel đã được báo cáo .Ý nghĩa lâm sàng của tương tác này chưa được biết rõ. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn và hiệu quả không khuyến cáo sử dụng đồng thời hai thuốc này -Một số trẻ em có bệnh mạn tính có thể cần phải dùng thuốc trong thời gian dài mặc dù điều này không được khuyến cáo. Giảm nồng độ magie trong máu Nồng độ magie trong máu giảm nghiêm trọng đã được máu có ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế bơm proton như omeprazole trong ít nhất 3 tháng và đối với hầu hết các trường hợp là 1 năm. Các biểu hiện nghiêm trọng của giảm nồng độ magie trong máu bao gồm mệt mỏi, mê sảng, hội chứng tetany, co giật, chóng mặt, rối loạn nhịp thất có thể xảy ra nhưng các triệu chứng này đều bắt đầu từ từ và thường bị bỏ qua. Ở các bệnh nhân bị ảnh hưởng nặng nhất, giảm magie máu được cải thiện sau khi thay thế magie và dùng thuốc ức chế bơm proton Đối với bệnh nhân cần phải dùng lâu dài hoặc những bệnh nhân phải ức chế bơm proton với digoxin hoặc các thuốc có thể làm giảm magie máu (như thuốc lợi tiểu), các nhân viên y tế cần xem xét khả năng xác định nồng độ magie trong máu trước khi dùng thuốc ức chế bơm proton và định kỳ trong quá trình dùng thuốc Các thuốc PPI đặc biệt nếu dùng với liều cao và thời gian trên 1 năm có thể làm tăng nguy cơ tổn thương hông, cổ tay và xương cột sống, chủ yếu ở người cao tuổi hoặc người có các yếu tố nguy cơ. Các nghiên cứu cho thấy các thuốc PPI có thể làm tăng nguy cơ chung bị chấn thương từ 10-40%. Ở một số trường hợp thì việc tăng này có thể là do các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương cần phải được theo dõi và điều trị theo các hướng dẫn điều trị cần phải sử dụng vitamin D và calci với liều lượng thích hợp. Viên nang omeprazole có chứa sucrose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về bất dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu enzyme sucrase-isomaltase không nên sử dụng thuốc này. Điều trị với PPI vó thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn tiêu hóa. Gây rối loạn các kết quả xét nghiệm Tăng nồng độ CgA có thể gây nhiễu kết quả các xét nghiệm liên quan đến khối u thần kinh nội tiết. Để tránh sự ảnh hưởng này, cần tạm thời dừng sử dụng omeprazole trong vòng 5 ngày trước khi xét nghiệm CgA Lupus ban đỏ bán cấp Các PPI có liên quan đến một số ít các trường hợp lupus ban đỏ bán cấp. Nếu có tổn thương đặc biệt là các vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và nếu kèm theo đau khớp,bệnh nhân cần hỏi ý kiến bác sĩ và bác sĩ có thể xem xét việc dẫn sử dụng omeprazole. Lupus ban đỏ bán cấp sau khi dùng một thuốc PPI có thể làm tăng nguy cơ bị lupus ban đỏ bán cấp khi dùng một thuốc PPI khác.
Thời kỳ mang thai Kết quản từ 3 nghiên cứu dịch tễ cho thấy omeprazole không có tác dụng không mong muốn lên phụ nữ có thai hoặ trên sức khỏe của thai nhi/trẻ sơ sinh Các nghiên cứu trên động vật dùng hỗn hợp racemic của omeprazole dùng đường uống cho thấy thuốc không có ảnh hưởng lên khả năng sinh sản Thời kỳ cho con bú thuốc bài tiết ra sữa mẹ nhưng ít ảnh hưởng đến trẻ khi dùng liều điều trị
Thuốc ít ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Có tác dụng không mong muốn như hoa mắt và rối loạn thị lực có thể xảy ra. Nếu gặp các tác dụng không mong muốn này, bẹnh nhân không nên lái xe vận hành máy móc
Tác dụng phổ biến nhất (1-10% bệnh nhân) là đau đầu, đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, và buồn nôn/nôn Rối loạn máu và hệ viền: Hiếm gặp: giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu Rất hiếm gặp: mất bạch cầu hạt , giảm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu Rối loạn hệ miễn dịch: Hiếm gặp: giảm natri máu Chưa rõ: giảm magie máu Rối loạn tâm thần Ít gặp: mất ngủ Hiếm gặp: lo âu, lú lẫn, trầm cảm Rất hiếm gặp: hung hãn, ảo giác Rối loạn thần kinh: Thường gặp: đau đầu Ít gặp: chóng mắt, dị cảm, buồn ngủ Hiếm gặp: rối loạn vị giác Rối loạn thị giác Hiếm gạp: nhìn mờ Rối loạn tai và mê đạo Ít gặp: chóng mắt Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Hiếm gặp: co thắt phế quản Rối loạn tiêu hóa Thường gặp: đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, nôn/buồn nôn Hiếm gặp: khô miệng, viêm dạ dày, nấm ruột Chưa rõ: viêm đại tràng Rối loạn gan mật Ít gặp: tăng men gan Hiếm gặp: Viêm gan có hoặc không có vàng da Rất hiếm gặp: suy gan, bệnh não gan ở bệnh nhân tiền sử mắc bệnh gan Rối loạn da và mô dưới da Ít gặp: viêm da, ngứa, phát ban, nổi mề đay Hiếm gặp: rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng Rất hiếm gặp: hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì Chưa rõ: lupus ban đỏ Rối loạn cơ xương và mô liên kết Ít gặp: chấn thương hông, cổ tay hoặc cột sống Hiếm gặp: đau khớp, đau cơ Rất hiếm gặp: nhược cơ Rối loạn thận tiết niệu: Hiếm gặp: viêm thận kẽ Rối loạn cơ quan sinh dục Rất hiếm gặp: chứng vú to Rối loạn toàn thân và tại vị trí tiêm Ít gặp: khó chịu, phù ngoaị biên Hiếm gặp: tăng tiết mồ hôi Trẻ em An toàn của omeprazole đã được đánh giá trên 310 trẻ từ 0 đến 16 tuổi với các bệnh liên quan đến axit dịch vị .Dữ liệu về độ an toàn trong thời gian dài tương đối hạn chế, thu được ở 46 trẻ em điều trị duy trì omeprazole trong một nghiên cứu lâm sàng đối với tất cả các trẻ em viêm thực quản nặng trong 749 ngày. Dữ liệu tác dụng không mong muốn nhìn chung là giống ở người lớn khi điều trị ngắn hoặc dài ngày. Không có dữ liệu nào được báo cáo về ảnh hưởng của omeprazole lên tuổi dậy thì và sự tăng trưởng
Ảnh hương omeprazole đối với dược động học các thuốc khác Các thuốc mà sự hấp thu phụ thuộc vào pH dịch vị Sự giảm dịch vị trong quá trình dùng omeprazole có thể làm tăng hoặc giảm hấp thu của các thúc mà sự hấp thu phụ thuộc vào pH dịch vị Nelfinavir, atazanavir Nồng độ nelfinavir, atazanavir trong máu giảm khi dùng đồng thời với omeprazole Chống chỉ định dùng đồng thời omeprazole với nelfinavir. Sử dụng đồng thời omeprazole (40mg/lần/ngày) giảm lượng nelfinavir hấp thu trung bình khoảng 40% và làm giảm lượng trung bình sản phẩm chuyển hóa có hoạt tính M8 khoảng 75-90%. Tương tác có thể liên quan đến việc ức chế CYP2C19 Không khuyến cáo sử dụng đồng thời atazanavir với omeprazole . Sử dụng đồng thời omeprazole (40mg/lần/ngày) và atazanavir 300mg/ritonavir 100mg trên người tình nguyện khỏe mạnh làm giảm 75% lượng atazanavir. Tăng liều atazanavir tới 400mg không bù trừ được ảnh hưởng của omeprazole đến lượng atazanavir trong cơ thể. Sử dụng đồng thời omeprazole (20mg/lần/ngày) với atazanavir 400mg/ritonavir 100mg trên người tình nguyện khỏe mạnh làm giảm 30% lượng atazanavir 300mg/ritonavir 100mg 1 lần/ngày. Digoxin Sử dụng đồng thời omeprazole (20mg/lần/ngày) và digoxin trên người tình nguyện khỏe mạnh làm giảm 10% sinh khả dụng của digoxin. Độc tính của digoxin được báo cáo rất ít. Tuy nhiên cần thận trọng khi phối hợp nếu dùng omeprazole liều cao ở người cao tuổi. Cần kiểm soát chặt chẽ đáp ứng của bệnh nhân với digoxin. Clopidogrel Trong 1 nghiên cứu lâm sàng, bệnh nhân dùng clopidogrel (300mg liều khởi đầu, sau đó 75mg/ngày) đơn độc và phối hợp với omeprazole (80mg clopidogrel) trong 5 ngày. Lượng sản phẩm chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel giảm 46% (ngày 1) và 42%(ngày 5) sau khi dùng phối hợp. Tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu trung bình 47% (24h) và 30% (ngày 5) khi dùng phối hợp. Ở nghiên cứu khác, sử dụng hai thuốc cách xa nhau không ngăn được tương tác giữa các thuốc và tương tác này có thể do tác dụng của ức chế của omeprazole trên enzyme CYP2C19 Các thuốc khác Khi dùng đồng thời với omeprazole, hấp thu của posaconazole, erlotinib, ketoconazol và itraconazol bị giảm mạch và do đó, hiệu quả lâm sàng có thể giảm. Tránh phối hợp omeprazole với posaconazole và erlotinib Các thuốc chuyển hóa bởi CYP2C19 Omeprazole là thuốc ức chế CYP2C19 mức độ trung bình. Do đó, chuyển hóa của các thuốc quan enzyme này có thể giảm và lượng thuốc trong cơ thể của các thuốc này tăng lên khi dùng omeprazole Cilostazol Omeprazole dùng liều 40mg trên người tình nguyện khỏe mạnh trong một nghiên cứu lâm sàng, làm Cmax và AUC của cilostazol lần lượt là 18% và 26% và một trong các sản phẩm chuyển hóa của Cilostazol lần lượt 29% và 69% Phenytoin Theo dõi nồng độ phenytoin trong máu được khuyến cáo trong 2 tuần đầu sau khi bắt đầu dùng omeprazole và nếu hiệu chỉnh liều phenytoin, theo dõi và hiệu chỉnh thêm liều phenytoin khi dừng sử dụng omeprazole Các cơ chế tương tác chưa được biết rõ Saquinavir Dùng đồng thời omeprazole với Saquinavir/ ritonavir làm tăng nồng độ trong máu khoảng 70% đối với saquinavir liên quan đến việc dung nạp thuốc tốt của các bệnh nhân nhiễm HIV Tacrolimus Dùng đồng thời với omeprazole đã được báo cáo làm tăng nồng độ trong máu của tacrolimus. Cần kiểm soát chặt chẽ nồng độ tacrolimus trong máu cũng như chức năng thận và có thể phải hiệu chỉnh liều tacrolimus Methotrexate Khi sử dụng với PPI, ở một số bệnh nhân, nồng độ methotrexate tăng lên. Khi dùng methotrexate liều cao, bác sỹ có thể xem xét tạm thời sử dụng omeprazole cho bệnh nhân Ảnh hưởng của các thuốc lên dược động học của omeprazole Các thuốc ức chế CYP2C19 và/hoặc CYP3A4 Do omeprazole bị chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4, các thuốc ức chế CYP2C19 hoặc CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ omeprazole trong máu. Sử dụng đồng thời với voriconazole làm tăng lượng omeprazole trong cơ thể hơn 2 lần. Do omeprazole liều cao được dung nạp tốt nên thường không cần hiệu chỉnh liều omeprazole. Tuy nhiên có thể xem xét hiệu chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan nặng và nếu điều trị kéo dài. Các thuốc hoạt hóa CYP2C19 và/hoặc CYP3A4 Các thuốc ức chế CYP2C19 hoặc CYP3A4 hoặc cả 2 có thể làm giảm nồng độ omeprazole trong máu
Omeprazole :20mg Tá dược: Non-Rareil Seeds 18mg, vỏ nang E/G cỡ 2 xanh đậm/xanh đậm vừa đủ
Tác dụng dược lý Các tác dụng dược lý của omeprazole có thể giải thích được dựa trên tác dụng của thuốc trên sự bài tiết acid Cơ chế tác dụng Omeprazole là hỗn hợp racemic của 2 đồng phân đối quan, làm giảm tiết acid dịch vị. Omeprazole là chất ức chế bơm acid đặc hiệu ở tế bào viền. Thuốc tác dụng nhanh giúp kiểm soát acid dịch vị nhờ sự ức chế tiết acid dịch vị thuận nghịch với liều 1 lần/ngày Omeprazole là base yếu, tập trung và biến đổi thành dạng có hoạt tính ở môi trường acid đặc ở các ống nội bào trong tế bào viền và ức chế bơm acid-enzyme H+-K+-ATPase. Tác dụng trên bước cuối cùng của quá trình tạo aicd dịch vị phụ thuộc vào liều và cho tác dụng ức chế hiệu quả cao đối với cả hai quá trình bài tiết acid nền và kích thích bài tiết acid, không phụ thuộc vào tác nhân kích thích.
Có rất ít thông tin về quá liều omeprazole ở người. Trong y văn, liều 560mg đã được kê và có một số báo cáo về việc dùng liều đơn đường uống lên tới 2400mg omeprazole (120 lần liều thông thường được khuyến cáo). Nôn, buồn nôn, chóng mắt, đau bụng, tiêu chảy và đau đầu đã được báo cáo. Ngoài ra, lơ đãng, trầm cảm, và lú lẫn cũng đã được mô tả trong các trường hợp dùng đơn liều. Các triệu chứng được mô tả liên quan đến quá liều Omeprazole là thoáng qua và không có hậu quả nghiêm trọng được báo cáo. Tốc độ thải trừ (theo động học bậc 1) không thay đổi khi tăng liều. Khi cần điều trị quá liều, chỉ cần điều trị triệu chứng.
Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
/5.0