
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Siro Atussin
- Tá dược: Sucrose, Natri Benzoat, Natri Metabisulfit, Acid Citric khan, Natri Saccharin, Màu đỏ D&C Red No. 33 82 - 92%, Hương sơ ri nhân tạo 2:1 WL - 515, Nước tinh khiết.
2. Công dụng của Siro Atussin
3. Liều lượng và cách dùng của Siro Atussin
- 2 - 6 tuổi 5ml (1 muỗng cà phê)
- 7 - 12 tuổi 10ml (2 muỗng cà phê)
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi 15ml (3 muỗng cà phê)
- Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi: hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
4. Chống chỉ định khi dùng Siro Atussin
- Bệnh nhân đang bị cơn hen cấp, glaucom góc hẹp, loét dạ dày chít, tắc môn vị - tá tràng, và ứ nước tiểu do rối loạn niệu đạo - tuyến tiền liệt.
5. Thận trọng khi dùng Siro Atussin
- Dùng Dextromethorphan có liên quan đến giải phóng histamin và nên thận trọng với trẻ em bị dị ứng. Lạm dụng và phụ thuộc Dextromethorphan, có thể xảy ra (tuy hiếm), đặc biệt do dùng liều cao kéo dài.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ cho con bú: Phụ nữ đang cho con bú không nên dùng ATUSSIN.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
- Xin thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
10. Dược lý
- Chlorpheniramine là một kháng histamine có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các kháng histamine khác, Chlorpheniramine cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin, nhưng tác dụng này khác nhau nhiều giữa các cá thể. Tác dụng kháng histamine của Chlorpheniramine thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.
- Các chất long đàm:
Sodium Citrate có tính chất giữ ẩm và có vai trò trong việc duy trì pH.
Glyceryl Guaiacolate làm long đàm bằng cách giảm tính nhớt của đàm nhày.
11. Quá liều và xử trí quá liều
- Triệu chứng quá liều của Chlorpheniramine bao gồm buồn ngủ, kích thích thần kinh trung ương, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholine, phản ứng loạn trương lực và trụy tim mạch, loạn nhịp. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ; rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng sirô ipecacuanha; sau đó cho dùng than hoạt và thuốc tẩy để hạn chế hấp thu. Trong trường hợp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Diazepam hoặc phenytoin tiêm tĩnh mạch có thể hữu ích để điều trị co giật. Có thể truyền máu trong những ca nặng.