lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc trị loét dạ dày, tá tràng Rabepagi 20 hộp 10 vỉ x 10 viên

Thuốc trị loét dạ dày, tá tràng Rabepagi 20 hộp 10 vỉ x 10 viên

Danh mục:Thuốc tác động lên dạ dày, tá tràng
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Rabeprazole
Dạng bào chế:Viên nén
Thương hiệu:Agimexpharm
Số đăng ký:VD-13756-11
Nước sản xuất:Việt Nam
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Rabepagi 20

Mỗi viên RABEPAGI 20 chứa 20 mg Rabeprazol natri.

2. Công dụng của Rabepagi 20

Loét tá tràng cấp tính.
Loét dạ dày lành tính, cấp tính.
Hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản có hoặc không có viêm thực quản, loét hoặc trầy xước.
Hội chứng Zollinger - Ellison.
Loét hành tá tràng và loét dạ dày lành tính: Kết hợp với liệu trình kháng sinh thích hợp để diệt Helicobacter pylori.

3. Liều lượng và cách dùng của Rabepagi 20

Cách dùng:
Uống thuốc vào buổi sáng, trước bữa ăn, nên uống nguyên viên thuốc, không nhai hoặc bẻ viên.
Liều dùng:
Liều dùng cho người lớn
Loét tá tràng cấp tính: 20 mg/lần/ngày, uống trong 4 tuần nếu vết loét chưa liền hoàn toàn.
• Loét dạ dày lành tính cấp tính 20 mg/lần/ngày, uống trong 6 tuần, tiếp tục thêm 6 tuần nếu vết loét chưa liên hoàn toàn.
• Hội chứng trào ngược dạ dày - thực quản có triệu chứng loét hoặc trầy xước: 20 mg/lần/ngày, uống trong 4 – 8 tuần.
• Bệnh trào ngược dạ dày thực quản phải điều trị lâu dài Điều trị duy trí, khuyến cáo liều dùng hàng ngày
10 - 20 mg/lần/ngày, phụ thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân.
Hội chứng Zollinger – Ellison: Liều khởi đầu 60 mg/lần/ngày, sau đó có thể tăng đến 100 mg/1 lần/ngày hay 60 mg x 2 lần/ngày. Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo nhu cầu của mỗi bệnh nhân và dùng liên tục cho đến khi hết triệu chứng lâm sàng
. Loét hành tổ tràng và loét dạ dày lành tính kết hợp với nhiễm pylori
Khuyến cáo kết hợp các thuốc sau đây trong vòng 7 ngày, uống vào buổi sáng và buổi tối: Rabeprazol 20 mg/lần, 2 lần/ngày + clarithromycin 500 mg/lần, 2 lần/ngày và amoxicillin 1g/lần, 2 lần/ngày.
Bệnh nhân suy gan, suy thận Không cần điều chỉnh liều.

4. Chống chỉ định khi dùng Rabepagi 20

Mẫn cảm với rabeprazol, các dẫn chất của benzimidazol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em, do độ an toàn khi sử dụng rabeprazol cho trẻ em chưa được xác định (chưa có các thử nghiệm làm sàng đầy đủ).
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.

5. Thận trọng khi dùng Rabepagi 20

• Trước khi chỉ định cho người bị loét dạ dày dùng rabeprazol, nên loại trừ khả năng bị u ác tính vì thuốc có thể che lấp các triệu chứng và gây trở ngại chẩn đoán bệnh.
• Bệnh nhân rối loạn chức năng gan.
Các bất thường enzym gan đã được thấy trong các thử nghiệm lâm sàng và cũng đã được báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường. Trong phần lớn các trường hợp không thể xác định được nguyên nhân, các bất thường này không biến chứng và mất đi khi ngừng sử dụng rabeprazol.
• Điều trị với các thuốc ức chế bơm proton (PPI) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (ví dụ nhiễm Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile).
Không thể loại trừ nguy cơ phản ứng quá mẫn chéo với các thuốc ức chế bơm proton khác.
• Rối loạn tạo máu. Đã có báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trưởng về rối loạn tạo máu (giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tinh).Trong phần lớn các trường hợp không thể xác định được nguyên nhân, các rối loạn này không biến chứng và mất đi khi ngừng sử dụng rabeprazol.
• Bệnh lupus ban đỏ da bản cấp (SCLE) Thuốc ức chế bơm proton có liên quan đến một số trường hợp bệnh lupus ban đỏ da bán cấp rất hiếm khi xảy ra.Nếu tổn thương xảy ra, đặc biệt là ở vùng da tiếp xúc với ảnh nắng mặt trời, và nếu kèm theo đau khớp, bệnh nhân cần nhanh chóng liên hệ với bác sỹ để xem xét ngừng dùng thuốc rabeprazol. Người mắc bệnh lupus ban đỏ da bán cấp sau khi điều trị với thuốc ức chế bơm proton thì có thể tăng nguy cơ mắc bệnh lupus ban đỏ da bán cấp khi điều trị với các thuốc ỨC chế bơm proton khác.
Tương tác với warfarin Tương tác của rabeprazol và warfarin chưa được đánh giá đầy đủ ở bệnh nhân. Đã có báo cáo về tăng INR và thời gian prothrombin ở bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ức chế bơm preton và warfarin. Tăng INR và thời gian prothrombin có thể dẫn đến chảy máu bất thường và thậm chí từ vong. Bệnh nhân điều trị đồng thời thuốc ức chế bơm proton và warfarin có thể cần được theo dõi tảng INR và thời gian prothrombin.
Viêm thận kế cấp tính: Viêm thận kế cấp tính đã được quan sát ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế bơm proton (PPI) bao gồm rabeprazol. Viêm thận kế cấp tính có thể xảy ra tại bất kỳ thời điểm nào trong khi điều trị bằng PPI và thường do phản ứng quá mẫn. Ngừng dùng rabeprazol nếu viêm thận kề cấp tỉnh phát triển.
Gãy xương. Một số nghiên cứu quan sát ở người lớn được công bố cho thấy rằng liệu pháp PPI có thể làm tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống liên quan đến loãng xương Nguy cơ gãy xương tăng ở những bệnh nhân dùng liều cao, tức là dùng liều nhiều ngày, và dùng liệu pháp PPI lâu dài (1 năm hoặc lâu hơn). Bệnh nhân nên dùng liều thấp nhất và thời gian điều trị PPI ngắn nhất phù hợp với tình trạng đang được điều trị. Bệnh nhân có nguy cơ bị gãy xương liên quan đến loãng xương nên được điều trị theo phác đồ điều trị chuẩn.
• Thiếu vitamin B12 Việc điều trị hàng ngày với bất kỳ loại thuốc ức chế acid nào trong một thời gian dài (vi dụ, dài hơn 3 năm) có thể dẫn đến giảm hấp thu cyanocobalamin (vitamin B12) do giảm hoặc thiểu acid trong dịch vịChân đoạn này nên được xem xét nếu các triệu chứng lâm sàng phù hợp với sự thiếu hụt cyanocobalamin được quan sát ở bệnh nhân điều trị bằng rabeprazol,
• Giảm magnesi máu: Tình trạng giảm magnesi máu, có triệu chứng và không có triệu chứng, hiếm khi xây ra ở bệnh nhân điều trị bằng PPI trong ít nhất 5 tháng, phần lớn là sau một năm điều trị Các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm co giật, loạn nhịp và động kinh. Ô hầu hết các bệnh nhân, điều trị hạ magnesi huyết cần phải bổ sung magnesi và ngưng sử dụng PPI
Đối với bệnh nhân dự kiến sẽ được điều trị lâu dài với thuốc ức chế bơm proton hay trên bệnh nhân đang dùng đồng thời thuốc ức chế bơm proton với digoxin hoặc những thuốc có thể làm hạ magnesi huyết (như thuốc lợi tiểu), thì bác sỹ nên chú ý kiểm tra nồng độ magnesi huyết thanh trước khi bắt đầu kê đơn với thuốc ức chế bơm proton và kiểm tra định kỳ sau đó.
• Tương tác với methotrexat: Y văn cho thấy sử dụng đồng thời PPI với methotrexat (chủ yếu ở liều cao) có thể làm tăng và kéo dài nồng độ methotrexat và/hoặc chất chuyển hóa của nó trong huyết thanh, có thể dẫn đến độc tính của methotrexat. Trong trường hợp điều trị liều cao methotrexat, có thể xem xét tam thời ngưng dùng thuốc PPI ở một số bệnh nhân.
• Thành phần tả được của thuốc này có natrị, màu tartrazin;
• Natri. Thuốc này chứa 10,77 mg natri/1 viên, lưu ý khi dùng cho bệnh nhân có chế độ ăn kiêng natri.
• Màu tortrazin (E102) Có thể gây phản ứng dị ứng.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ có thai:
Chống chỉ định với phụ nữ có thai do chưa có các dữ liệu nghiên cứu về độ an toàn của rabeprazol đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai nên tham khảo ý kiến bác sỹ cần thận trước khi điều trị với thuốc này.
Không có thông tin về độc tính trên thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Chống chỉ định với bà mẹ trong thời kỳ cho con bú do chưa xác định được rabeprazol có bài tiết qua sữa mẹ hay không và cũng chưa có nghiên cứu nào được tiến hành trên các bà mẹ cho con bú.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc. Tuy nhiên thận trọng đối với người đang lái xe và vận hành máy móc do thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ.

8. Tác dụng không mong muốn

Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất. Rất thường gặp (ADR = 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 < ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê "Chưa rõ tần suất”.
Các tác dụng phụ thường gặp với rabeprazol trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát là nhức đầu, tiêu cháy, đau bụng, suy nhược, đầy hơi, phát ban và khô miệng. Đa số các tác dụng phụ bất lợi xay ra trong các nghiên cứu lâm sàng đều có mức độ nhẹ hoặc trung bình và có tính chất thoảng qua.
Các phản ứng phụ sau đây đã được báo cáo từ thử nghiệm lâm sàng và kinh nghiệm sau khi tiếp thị.
Thường gặp
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng.
Rối loạn tâm thần: Mất ngủ.
Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu, chóng mặt. Rổi loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Họ, viêm họng, viêm mũi.
Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, nôn, buồn nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi,
Rối loạn cơ xương và mô liên kết Đau không rõ nguyên nhân, đau lưng.
Rối loạn tổng quát: Suy nhược, hội chứng giống cúm.
Ít gặp:
Rối loạn tâm thần: Lo lắng, bồn chồn,
Rối loạn hệ thần kinh: Buồn ngủ.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm phế quản, viêm xoang
Rối loạn tiêu hóa: Chứng khó tiêu, khô miệng, ợ hơi.
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ban đỏ.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau cơ, chứng chuột rút, đau khớp, gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống.
Rối loạn thận và tiết niệu: Nhiễm trùng đường tiết niệu.
Rối loạn tổng quát: Đau ngực, ớn lạnh, sốt
Xét nghiệm: Tăng men gan.
Hiếm gặp:
Rối loạn tâm thần: Trầm cảm.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Tăng hoặc giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng dị ứng cấp tính (ví dụ sưng mặt, hạ huyết áp và khó thơ).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Biếng ăn.
Rối loạn mắt. Rối loạn thị giác.
Rối loạn tiêu hóa: Viêm dạ dày, viêm miệng, rối loạn vị giác.
Rối loạn gan mật: Viêm gan, vàng da, bệnh não gan.
Rối loạn da và mô dưới da. Ngứa, ra mồ hội, phản ứng bóng rộp.
Rối loan thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ.
Khác: Tăng cân.
Rất hiếm gặp:
Rối loạn da và mô dưới da. Hồng ban đa dạng, hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN), hội chứng Steven
Johnson (SJS).
Chưa rõ tần suất
Rối loạn tâm thần: Nhầm lẫn.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ natri trong máu, hạ magnesi trong máu.
Rối loạn mạch máu: Phù ngoại biên,
Rối loạn da và mô dưới da: Bệnh lupus ban đỏ dưới da bán cấp.
Rối loạn vú và hệ thống sinh sản: To vú đàn ông.
Điều trị phối hợp với amoxicillin và clarithromycin: Trong các thử nghiệm lâm sàng sử dụng liệu pháp phối hợp rabeprazol với amoxicillin và clarithromycin (RAC), các phản ứng phụ liên quan đến thuốc nhiều nhất được báo cáo ở bệnh nhân điều trị RAC trong 7 hoặc 10 ngày là tiêu chảy (8% và 7%) và chứng rối loạn vị giác (6% và 10%).
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Phải ngừng thuốc khi có biểu hiện tác dụng không mong muốn nặng

9. Tương tác với các thuốc khác

Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:
Với ketoconazol hoặc itraconazol: Có thể giảm sự hấp thu ketoconazol hoặc itraconazol. Vì vậy nếu dùng chung với rabeprazol cần giám sát điều chỉnh liều ketoconazol hoặc itraconazol.
Tránh dùng đồng thời rabeprazol với: Erlotinib, nelfinavir, delavirdin, posaconazol.
Rabeprazol có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của atazanavir, clopidogrel, dabigatran, etexilat, dasatinib, erlotinib, indinavir, muối sât, itraconazol, ketoconazol, mesalamin, mycophenolat, nelfinavir.
Rabeprazol có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của các thuốc là cơ chất CYP2C19 và CYP2C8 (mức độ rủi ro cao) methotrexat, saquinavir, voriconazol.
• Thuốc chuyển hóa bởi CYP450.
Rabeprazol được chuyển hóa bởi cytochrom P450 (CYP450). Các nghiên cứu ở những người khỏe mạnh đã cho thấy rabeprazol không có tương tác lâm sàng đáng kể với các thuốc khác được chuyển hóa bởi hệ thống CYP450, chẳng hạn như warfarin và theophyllin liều uống duy nhất, diazepam dưới dạng một liều duy nhất tiêm tĩnh mạch, và phenytoin được tiêm tĩnh mạch một lần (với liều uống bổ sung). Tình trạng tương tác của rabeprazol và các thuốc khác chuyên hóa bởi enzy này chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân.
• Warfarin:
Có báo cáo tăng INR và thời gian prothrombin ở bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ức chế bơm proton, bao gồm rabeprazol, và warfarin. Tăng INR và thời gian prothrombin có thể dẫn đến chảy máu bất thường và thậm chí tử vong.
Cyclosporin:
In vitro dùng microsom gan người cho thấy rabeprazol ức chế sự chuyển hóa cyclosporin với nồng độ C50 là 62 micromolar, nồng độ cao hơn 50 lần so với Cmax ở người tình nguyên khỏe mạnh sau 14 ngày dùng liều 20 mg rabeprazol. Mức độ ức chế này tương tự như omeprazol ở nồng độ tương đương.
• Các hợp chất hấp thu phụ thuộc vào pH dạ dày
Do ảnh hưởng đối với việc giảm tiết acid trong dạ dày, rabeprazol có thể làm giảm sự hấp thu thuốc, nơi ph dạ dày là một yếu tố quan trọng quyết định mức sinh khả dụng của chúng. Giống như các thuốc khác làm giảm tỉnh acid trong dạ dày, sự hấp thu các thuốc như ketoconazol, atazanavir, muối sắt, erlotinib, và mycophenolat mofetil (MMF) có thể giảm, trong khi sự hấp thụ các thuốc như digoxin có thể tăng lên trong quá trình điều trị với rabeprazol. Điều trị đồng thời rabeprazol (20 mg mỗi ngày) và ketoconazol ở những người khỏe mạnh làm giảm khả dụng sinh học của ketoconazol 30% và tăng AUC và Cmax của digoxin lần lượt là 19% và 29%. Do đó, bệnh nhân có thể cần được theo dõi khi dùng đồng thời với rabeprazol. Uống đồng thời rabeprazol và thuốc kháng acid không có sự thay đổi lâm sàng liên quan đến nồng độ rabeprazol trong huyết tương.
Không nên dùng đồng thời atazanavir và PPI. Việc sử dụng atazanavir với PPI dự kiến sẽ làm giảm đáng kể nồng độ atazanavir trong huyết tương và do đó làm giảm tác dụng điều trị của nó
Việc sử dụng đồng thời các PPI ở những người khỏe mạnh và ở những bệnh nhân cấy ghép nhận MMF đã được báo cáo là làm giảm sự tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoạt tính, acid mycophenolic (MPA), có thể do sự suy giảm khả năng hòa tan MMF ở dạ dày có pH tăng. Sự liên quan lâm sàng của việc giảm sự tiếp xúc MPA đối với việc loại bỏ cơ quan ghép đã không được xác định ở những bệnh nhân cấy ghép nhận PPI và MMF. Sử dụng rabeprazol thận trọng ở bệnh nhân cầy ghép nhận MMF
• Thuốc chuyển hóa bởi CYP2C19:
Trong một nghiên cứu lâm sàng ở Nhật Bản đánh giá rabeprazol ở bệnh nhân người lớn được phân loại theo kiểu gen CYP2C19 (n = 6 cho mỗi kiểu gen), sự ức chế acid dạ dày cao hơn ở những người chuyển hóa kém so với những người chuyển hoa rộng. Điều này có thể là do nồng độ rabeprazol trong huyết tương người chuyển hóa kém cao hơn. Dù có hay không có sự tương tác giữa rabeprazol natri với các thuốc khác chuyển hóa bởi CYP2C19 sự khác nhau giữa những người chuyển hoá rộng và những người chuyển hoá kém chưa được nghiên cứu.
• Phối hợp với clarithromycin.
Uống kết hợp gồm rabeprazol, amoxicillin và clarithromycin làm tăng nồng độ huyết tương của rabeprazol và 14 hydroxyclarithromycin.
Sử dụng đồng thời clarithromycin với các thuốc khác có thể dẫn đến các phản ứng phụ nghiêm trọng do tương tác thuốc. Vì những tương tác thuốc này, clarithromycin chống chỉ định dùng chung với một số thuộc (xem chống chỉ định ở thông tin kê toa của clarithromycin và xem tương tác thuốc trong thông tin kê toa của amoxicillin).
• Methotrexat:
Các trường hợp báo cáo, các nghiên cứu dược động học đã công bố và các phân tích hồi cứu cho thấy dùng đồng thời PPI và methotrexat với liều cao (xem thông tin kê toa methotrexat) có thể làm tăng và kéo dài lượng methotrexat và/hoặc chất chuyển hóa hydroxymethotrexat trong huyết thanh. Tuy nhiên, không có nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc của methotrexat với PPI đã được tiến hành (xem các tình trạng cần thận trọng).
Clopidogrel:
Dùng đồng thời rabeprazol và clopidogrel đối với những người khỏe mạnh không có ảnh hưởng có ý nghĩa làm sàng đối với việc tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel. Không cần điều chỉnh liều clopidogrel khi dùng chung với rabeprazol theo liều đã được chấp thuận.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

10. Dược lý

Nhóm dược lý. Thuốc ức chế bơm proton.
Mã ATC: A02BCO4.
Rabeprazol là dẫn chất benzimidazol, có tác dụng ức chế bơm proton.
Rabeprazol có tác dụng ức chế tiết dịch vị có cơ bản và trong tình trạng kích thích, không có tính chất kháng acetylcholin hoặc đối kháng thụ thể histamin H2, bằng cách ức chế men H*/K* ATPase ở tế bào thành của niêm mạc dạ dày. Enzum này được coi là bơm acid, hydrogen hoặc proton trong tế bào thành nên rabeprazol được coi là thuốc ức chế bơm proton. Rabeprazol được gắn vào enzym này ngăn chặn giai đoạn cuối cùng của sự tiết dịch vị. Trong tế bào thành của dạ dày, rabeprazol được proton hóa và chuyển thành sulfenamid hoạt động và sau đó gần với cystein của bơm proton làm enzym này bất hoạt.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Triệu chứng
- Cho đến nay chưa có kinh nghiệm về trường hợp dùng quá liều rabeprazol do cố ý hoặc vô tình. Trường hợp quá liều tối đa được xác nhận không vượt quá 60 mg hai lần mỗi ngày hoặc 160 mg một lần mỗi ngày. Ảnh hưởng thường là nhẹ, biểu hiện giống như các tác dụng phụ đã biết và có thể hồi phục mà không có sự can thiệp y tế.
Xử trí
- Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu.
- Do prabeprazol kết hợp rất mạnh với protein nên không thải trừ bằng phương pháp thẩm phân. Trong trường hợp quá liều, cần điều trị các triệu chứng và điều trị hỗ trợ

12. Bảo quản

Để ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm và ánh sáng.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG