lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc xịt khí dung trị hen  Flixotide Evohaler 125mcg  hộp 1 chai 120 liều xịt

Thuốc xịt khí dung trị hen Flixotide Evohaler 125mcg hộp 1 chai 120 liều xịt

Danh mục:Thuốc trị hen suyễn
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Fluticason propionat
Dạng bào chế:Thuốc dạng phun mù định liều
Thương hiệu:GlaxoSmithKline
Số đăng ký:VN-16267-13
Nước sản xuất:Tây Ban Nha
Hạn dùng:24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Võ Văn Việt
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Võ Văn Việt
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Flixotide Evohaler 125mcg

Hoạt chất: Flixotide Evohaler 125mcg là bình xịt định liều điều áp, mỗi liều xịt cung cấp 125mcg fluticason propionat, dụng cụ xịt đuợc thiết kế đặc biệt để xịt vào miệng.
Tá dược: Hydroxyfluoroalkane 134a, 1,1,1,2-tetrafluoroethane (HFA 134a).

2. Công dụng của Flixotide Evohaler 125mcg

HEN
FLIXOTIDE có tác dụng kháng viêm rõ rệt ở phổi.
Thuốc làm giảm các triệu chứng và các đợt kịch phát hen ở những bệnh nhân được điều trị trước đó chỉ bằng thuốc giãn phế quản đơn thuần hoặc bằng liệu pháp điều trị dự phòng khác.
Hen nặng đòi hỏi phải được đánh giá thường xuyên về mặt y khoa vì có thể xảy ra tử vong. Bệnh nhân hen nặng có các triệu chứng dai dẳng không đổi và đợt kịch phát thường xuyên, bị hạn chế thể lực và trị số lưu lượng đỉnh (PEF) ban đầu dưới 60% giá trị dự đoán với độ biến thiên của lưu lượng đỉnh trên 30% và thường không trở về hoàn toàn bình thường sau khi dùng thuốc giãn phế quản. Các bệnh nhân này cần dùng liệu pháp corticosteroid liểu cao dạng hít (xem Liều lượng và cách dùng) hoặc uống. Có thể cần tăng liều corticosteroid dưới sự theo dõi chuyên môn y khoa khẩn cấp khi các triệu chứng đột ngột trở nặng.
Người lớn:
Điều trị dự phòng trong:
- Hen phế quản nhẹ (trị số lưu lượng đỉnh ban đầu trên 80% giá trị dự đoán với độ biến thiên của lưu lượng đỉnh dưới 20%): bệnh nhân cần dùng thuốc giãn phế quản để điều trị triệu chứng hen từng cơn ngắt quãng hơn là chỉ dùng thuốc giãn phế quản khi cần.
- Hen phế quản vừa (trị số lưu lượng đỉnh ban đầu từ 60- 80% giá trị dự đoán với độ biến thiên của lưu lượng đỉnh từ 20-30%): Bệnh nhân cần sử dụng thuốc trị hen thường xuyên và bệnh nhân bị hen thể không ổn định hoặc tình trạng hen xấu đi trong khi đang sử dụng thuốc dự phòng hiện có hoặc đang dùng chỉ một loại thuốc giãn phế quản đơn thuần.
- Hen phế quản nặng (trị số lưu lượng đỉnh ban đầu dưới 60% giá trị dự đoán với độ biến thiên của lưu lượng đỉnh lớn hơn 30%): bệnh nhân có hen nặng mạn tính. Khi sử dụng FLIXOTIDE dạng hít, nhiều bệnh nhân vốn bị lệ thuộc vào corticosteroid dùng đường toàn thân để kiểm soát đầy đủ triệu chứng hen, cũng có thể làm giảm liều corticosteroid đường uống một cách đáng kể hoặc không cần phải uống corticosteroid nữa.
Trẻ em
- Bất kỳ trẻ nào cần dùng thuốc hen phé quản dự phòng, kể cả những bệnh nhi không kiểm soát được bằng thuốc dự phòng hiện có.

3. Liều lượng và cách dùng của Flixotide Evohaler 125mcg

Cần báo cho bệnh nhân biết về bản chất điều trị dự phòng của liệu pháp điều trị với FLIXOTIDE dạng hít và cần dùng thuốc thường xuyên ngay cả khi không có triệu chứng. FLIXOTIDE chỉ được hít qua đường miệng.
Thuốc được thiết kế sao cho mỗi liều kê toa gồm tối thiểu là 2 nhát xịt.
Nếu bệnh nhân cảm thấy khó khăn khi hít thuốc từ bình xịt định liều điều áp thì nên sử dụng FLIXOTIDE dạng hít qua buồng đệm.
HEN
Thời gian bắt đầu có tác dụng điều trị là từ 4 đến 7 ngày, mặc dù một số lợi ích có thể thấy rõ sớm sau 24 giờ ở những bệnh nhân trước đó chưa dùng steroid dạng hít.
Nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu bệnh nhân thấy hiệu quả của thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn kém đi hay cần xịt thuốc nhiều hơn bình thường.
- Người lớn và thanh thiếu niên trên 16 tuổi
100 đến 1000mcg hai lần mỗi ngày.
Bệnh nhân nên sử dụng liều khởi đầu của FLIXOTIDE dạng hít một cách thích hợp tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh:
+ Hen nhẹ: 100 - 250mcg hai lần mỗi ngày.
+ Hen vừa: 250 - 500mcg hai lần mỗi ngày.
+ Hen nặng: 500 - 1000mcg hai lần mỗi ngày.
Sau đó có thể điều chỉnh liều cho đến khi đạt được kiểm soát hay giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả, tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân.
Nói một cách khác, liều khởi đầu của fluticason propionat có thể được xác định bằng nửa tổng liều hàng ngày của beclomethasone dipropionate hay chất tương đương khi sử dụng bằng bình xịt định liều.
- Trẻ từ 4 tuổi trở lên
50 đến 200 mcg hai lần mỗi ngày
Nhiều trường hợp hen ở trẻ em đươc kiểm soát tới khi sử dụng với liều 50 đến 100mcg hai lần mỗi ngày. Đối với những trẻ mà ở liều này không đủ để kiểm soát bệnh hen, hiệu quả điều trị có thể đạt được khi tăng liều đến 200 mcg hai lần mỗi ngày.
Nên dùng liều khởi đầu của FLIXOTIDE dạng hít cho trẻ một cách thích hợp tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh.
Sau đó có thể điều chỉnh liều khi đạt được kiểm soát hoặc giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân.
Nên lưu ý rằng chỉ bình xịt 50 mcg là phù hợp để sử dụng cho liều này.
Dang bào chế này của FLIXOTIDE có thể không đáp ứng được với liều cần thiết cho bệnh nhi, trong trường hợp này nên cân nhắc sử dụng dạng bào chế khác của FLIXOTIDE (ví dụ như thuốc hít dạng bột khô)
Trẻ từ 1 đến 4 tuổi
FLIXOTIDE dạng hít có tác dụng tốt với trẻ nhỏ trong việc kiểm soát các triệu chứng hen thường xuyên và dai dẳng.
Các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ từ 1 đến 4 tuổi cho thấy rằng với liều 100 mcg hai lần mỗi ngày dùng qua buồng đệm dành cho trẻ em cùng với mặt nạ (chẳng hạn BABYHALER) đạt được kiểm soát tối ưu các triệu chứng của bệnh hen .
Việc chẩn đoán và điều trị hen cần được kiểm soát thường xuyên.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi hay người bị suy gan hoặc suy thận.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG/XỬ LÝ
Hướng dẫn sử dụng FLIXOTIDE Evohaler của bạn
Kiểm tra bình xịt của bạn:
Trước lần sử dụng đầu tiên hoặc nếu bình xịt đã không được sử dụng trong một tuần hoặc lâu hơn, mở nắp đậy ống ngậm bằng cách bóp nhẹ hai bên nắp, lắc kỹ bình thuốc và xịt hai nhát vào không khí để chắc chắn rằng bình thuốc hoạt động.
Sử dụng bình xịt:
Tháo nắp ống ngậm bằng cách bóp nhẹ hai bên nắp.
1. Kiểm tra bình xịt cả bên trong và bên ngoài, kể cả ống ngậm vào miệng để xem có chỗ nào bị long ra hay không.
2. Lắc kỹ bình xịt để đảm bảo các vật bị long ra đã được loại bỏ và các thành phần thuốc trong bình xịt được trộn đều.
3. Giữ bình xịt thẳng đứng giữa ngón tay cái và các ngón khác, với vị trí ngón tay cái ở đáy bình, phía dưới của ống ngậm.
4. Thở ra hết cỡ đến chừng nào còn cảm thấy dễ chịu và sau đó đưa ống ngậm vào miệng giữa hai hàm răng và khép môi xung quanh nhưng không căn miệng bình.
5. Ngay sau khi bắt đầu hít vào qua đường miệng, ấn xuống vào phần đỉnh của bình xịt để phóng thích FLIXOTIDE trong khi vẫn đang hít vào một cách đều đặn và sâu.
6. Trong khi nín thở, lấy bình xịt ra khỏi miệng và thả lỏng nhưng vẫn giữ ngón tay trên phần đỉnh của bình xịt. Tiếp tục nín thở cho đến khi còn cảm thấy dễ chịu.
7. Nếu tiếp tục xịt thêm liều khác, giữ bình xịt thẳng đứng và đợi khoảng nửa phút trước khi lặp lại các bước từ 3 đến 7.
8. Sau đó, súc miệng bằng nước và nhổ bỏ.
9. Đậy nắp ống ngậm lại bằng cách đẩy chặt nắp vào đúng vị trí.
QUAN TRỌNG:
Không thực hiện các bước 5, 6 và 7 một cách vội vàng. Điều quan trọng là bắt đầu hít vào càng chậm càng tốt ngay trước khi vận hành bình xịt. Hãy tập luyện sử dụng trước gương vài lần đầu tiên. Nếu thấy “sương” bốc ra từ đỉnh của bình xịt hoặc hai bên khóe miệng thì nên bắt đầu lại từ bước 2.
Nếu bác sĩ đưa ra các hướng dẫn sử dụng khác, bệnh nhân hãy làm theo các hướng dẫn đó một cách cẩn thận.
Vệ sinh bình xịt:
Nên lau bình xịt ít nhất một lần một tuần.
1. Tháo nắp đậy ống ngậm.
2. Không lấy bình xịt ra khỏi vỏ nhựa.
3. Lau sạch bên trong và bên ngoài của ống ngậm với một miếng vải hay khăn giấy khô.
4. Lắp lại nắp ống ngậm.
KHÔNG ĐỂ BÌNH CHỨA BẰNG KIM LOẠI VÀO NƯỚC.

4. Chống chỉ định khi dùng Flixotide Evohaler 125mcg

Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

5. Thận trọng khi dùng Flixotide Evohaler 125mcg

Kiểm soát hen cần tuân theo chương trình bậc thang và đáp ứng của bệnh nhân cần được theo dõi trên lâm sàng và qua các xét nghiệm chức năng phổi.
Việc tăng sử dựng các chất đồng vận beta; dạng hít tác dụng ngắn để kiểm soát triệu chứng hen cho thấy việc kiểm soát hen bị kém đi. Trong những trường hợp này, nên đánh giá lại phác đồ điều trị của bệnh nhân.
Diễn biến xấu đột ngột và nặng dần trong kiểm soát hen có nguy cơ đe dọa tính mạng của bệnh nhân, do đó nên cân nhắc trong việc tăng liều corticosteroid. Ở những bệnh nhân được xem là có nguy cơ, nên theo dõi lưu lượng đỉnh hàng ngày.
FLIXOTIDE không được sử dụng trong cơn hen cấp tính mà chỉ sử dụng để kiên soát dài hạn thường qui. Bệnh nhân sẽ cần dùng thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh và ngắn để làm giảm triệu chứng hen cấp tính.
Khi không đáp ứng với điều trị hay có những đợt kịch phát nặng của bệnh hen phế quản, nên tăng liều FLIXOTIDE dạng hít và nếu cần thiết, dùng steroid toàn thân và/ hoặc dùng kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn.
Tác dụng toàn thân có thể xảy ra với bất cứ một corticosteroid đạng hít nào, đặc biệt khi dùng liều cao và dài hạn, các tác dụng này ít khả năng xảy ra hơn nhiều so với khi dùng corticosteroid đường uống. Các tác dụng toàn thân có thể gặp gồm hội
chứng Cushing, biểu hiện giống Cushing, ức chế thượng thận, chậm tăng trưởng ở trẻ em và thanh thiếu niên, giảm mật độ khoáng xương, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp. Do đó, điều quan trọng là phải hiệu chỉnh liều corticosteroid dạng hít xuống đến hàm lượng thấp nhất mà vẫn duy trì kiểm soát hen hiệu quả.
Nên thường xuyên kiểm tra chiều cao của trẻ khí dùng corticosteroid dạng hít lâu dài ở trẻ em.
Một vài bệnh nhân có thể có biểu hiện nhạy cảm với tác dụng của corticosteroid dạng hít nhiều hơn phần lớn những bệnh nhân khác.
Do có khả năng suy giảm đáp ứng thượng thận, bệnh nhân cần được chăm sóc đặc biệt khi chuyển từ liệu pháp dùng steroid đường uống sang liệu pháp dùng FLIXOTIDE dạng hít và cần theo dõi thường xuyên chức năng vỏ thượng thận.
Sau khi dùng FLIXOTIDE dạng hít, nên ngừng điều trị steroid toàn thân từ từ và nên khuyên bệnh nhân luôn mang theo thẻ cảnh báo về steroid chỉ rõ những tình huống cần dùng điều trị bổ sung trong các trường hợp khẩn cấp.
Tương tự như vậy, việc thay thế liệu pháp dùng steroid toàn thân bằng steroid dạng hít có thể làm lộ ra các bệnh lý dị ứng khác như viêm mũi dị ứng hoặc chàm đã được kiểm soát trước đó bằng steroid toàn thân. Nên điều trị triệu chứng những bệnh lý dị ứng này bằng thuốc kháng Histamine và/ hoặc thuốc điều trị tại chỗ, bao gồm cả steroid dùng tại chỗ.
Không nên ngừng liệu pháp điều trị bằng FLIXOTIDE một cách đột ngột. Rất hiếm có những báo cáo về tình trạng tăng đường huyết và nên cân nhắc khi kê toa cho bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường.
Giống như các corticosteroid dạng hít khác, cần đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân lao phổi thể hoạt động hoặc thể yên lặng.
Trong thời gian sử dụng hậu mãi, đã có báo cáo về tương tác thuốc rõ rệt trên lâm sàng ở những bệnh nhân dùng fluticasone propionate và ritonavir dẫn đến các tác dụng toàn thân của corticosteroid bao gồm hội chứng Cushing và ức chế thượng thận. Do đó dùng kết hợp fluticasone và ritonavir trừ khi lợi ích điều trị cho bệnh nhân vượt trội nguy cơ tác dụng phụ toàn thân của corticosteroid.
Nên luôn lưu ý đến khả năng suy giảm đáp ứng thượng thận trong các trường hợp cấp cứu gồm cả phẫu thuật và trong một số trường hợp nhất định có khả năng gây stress và khi đó cần xem xét điều trị thích hop bang corticosteroid.
Chức năng thượng thận và dự trữ thượng thận thường vẫn duy trì trong giới hạn bình thường khi dùng FLIXOTIDE ở liều khuyến cáo. Lợi ích của điều trị bằng FLIXOTIDE dạng hít là sẽ làm giảm thiểu nhu cầu dùng steroid đường uống. Tuy nhiên tác dụng không mong muốn của steroid đường uống đã dùng trước đó hoặc dùng gián đoạn có thể vẫn tiếp tục kéo dài một thời gian. Mức độ suy thượng thận có thể cần phải có ý kiến các chuyên gia trước những thủ thuật không khẩn cấp. Nên kiểm tra kỹ thuật xịt của bệnh nhân để đảm bảo sự đồng bộ giữa động tác xịt thuốc và động tác hít vào để đưa thuốc đến phổi một cách tối ưu.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Chưa có bằng chứng đầy đủ về tính an toàn của fluticasone propionate trong thai kỳ ở người. Nghiên cứu về khả năng sinh sản ở động vật đã cho thay chỉ có những tác dụng đặc trưng của glucocorticosteroid ở mức độ phơi nhiễm toàn thân lớn hơn nhiều mức độ phơi nhiễm quan sát thấy ở liều khuyến cáo của thuốc điều trị theo đường hít. Không thấy khả năng gây đột biến trong những thử nghiệm gây độc gen.
Tuy nhiên, cũng như các thuốc khác, chỉ nên xem xét sử dụng fluficasone propionate trong thai kỳ nếu lợi ích mong đợi cho người mẹ vượt trội mọi nguy cơ có thể gây ra cho phôi thai.
Chưa khảo sát về sự bài tiết của flucatisone propionate vào sữa người. Khi tiêm thuốc dưới
da cho chuột cống mẹ đang cho con bú tới mức có thể đo được nồng độ thuốc trong huyết tương, người ta đã nhận thấy có bằng chứng của fluticasone propionate trong sữa. Tuy nhiên, nồng độ của fluticasone propionate trong huyết tương ở những bệnh nhân dùng thuốc dạng hít với liều khuyến cáo có thể là thấp.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

FLIXOTIDE thường không gây ảnh hưởng lên những khả năng này

8. Tác dụng không mong muốn

Nhiễm trùng và ký sinh trùng
Rất phổ biến: Bệnh nấm Candida miệng và họng: Bệnh nấm Candida ở miệng và họng (tưa miệng) xảy ra ở một số bệnh nhân, ở những bệnh nhân này cần súc miệng bằng nước sau khi xịt thuốc. Nhiễm nấm Candida có triệu chứng có thể được điều trị bằng thuốc kháng nấm tại chỗ trong khi vẫn tiếp tục dùng FLIXOTIDE.
Hiếm: Bệnh nấm Candida thực quản.
Rối loạn miễn dịch
Phản ứng quá mẫn với những biểu hiện sau đã được báo cáo:
Không phổ biến: Phản ứng quá mẫn trên da.
Rất hiếm: Phù mạch (chủ yếu phù mặt và họng-hầu), các triệu chứng đường hô hấp (khó thở và/hoặc co thắt phế quản) và phản ứng phản vệ.
Rối loạn nội tiết
Các ảnh hưởng toàn thân có thể có bao gồm (xem Cảnh báo và Thận trọng):
Rất hiếm: Hội chứng Cushing, các biểu hiện giống hội chứng Cushing, ức chế thượng thận, chậm phát triển ở trẻ, giảm mật độ khoáng xương, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rất hiếm: Tăng đường huyết
Rối loạn tâm thần
Rất hiếm: Lo âu, rối loạn giấc ngủ và thay đổi hành vi, bao gồm hiếu động thái quá và dễ bị kích thích (chủ yếu ở trẻ em).
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Phổ biến: Khàn giọng: Ở một số bệnh nhân dùng FLIXOTIDE dạng hít có thể gây khàn giọng. Súc miệng bằng nước ngay sau khi xịt thuốc có thể hữu ích.
Rất hiếm: Co thắt phế quản nghịch lý (xem Cảnh báo và Thận trọng).
Rối loạn da và mô dưới da
Phổ biến: vết thâm.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

9. Tương tác với các thuốc khác

Ở điều kiện bình thường, nồng độ thấp của fluticason propionat trong huyết tương thường đạt được sau khi dùng liều hít, bởi vì độ thanh thải toàn thân cao và chuyển hóa lần đầu mạnh bởi cytochrome P450 3A4 ở ruột và gan. Do đó, khó xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa trên lâm sàng qua trung gian fluticason propionat.
Một nghiên cứu về tương tác thuốc ở những đối tượng khỏe mạnh cho thấy rằng ritonavir (chất ức chế mạnh cytochrome P450 3A4) có thể làm tăng mạnh nồng độ fluticason propionat trong huyết tương, kết quả là làm giảm đáng kể nồng độ cortisol trong huyết thanh. Trong thời gian sử dụng thuốc hậu mãi, đã có báo cáo về tương tác thuốc đáng kể trên lâm sàng xảy ra ở những bệnh nhân dùng kết hợp fluticason propionat tác dụng trên niêm mạc mũi hoặc dạng hít với ritonavir, kết quả gây ra các tác dụng toàn thân của corticosteroid bao gồm hội chứng Cushing và ức chế thượng thận. Bởi vậy, nên tránh sử dụng fluticason propionat và ritonavir đồng thời, trừ phi lợi ích cho bệnh nhân vượt trội nguy cơ bị tác dụng không mong muốn của corticosteroid toàn thân.
Các nghiên cứu cho thấy các chất ức chế cytochrome P450 3A4 khác làm tăng không đáng kể (như erythromycin) và tăng nhẹ (như ketoconazole) phơi nhiễm toàn thân với fluticason propionat mà không giảm đáng kể nồng độ cortisol trong huyết thanh. Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng phối hợp các thuốc ức chế mạnh cytochrome P450 3A4 (ví dụ: ketoconazole) vì có thể làm tăng phơi nhiễm toàn thân với fluticason propionat.

10. Dược lý

FLIXOTIDE dùng đường hít với liều khuyến cáo có tác dụng kháng viêm mạnh của glucocorticoid tại phổi, làm giảm triệu chứng và cơn kịch phát hen phế quản.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Dùng những liều FLIXOTIDE dạng hít cấp vượt quá liều được phê duyệt có thể dẫn đến ức chế tạm thời trục hạ đồi - tuyến yên - thượng thận. Trường hợp này thường không cần cấp cứu do chức năng thượng thận thường hồi phục trong vòng vài ngày.
Nếu tiếp tục dùng liều cao hơn liều được phê duyệt trong thời gian dài có thể gây ức chế vỏ thượng thận đáng kể. Hiếm có những báo cáo về cơn suy thượng thận cấp xảy ra ở trẻ khi dùng liều cao hơn liều được phê duyệt (điển hình là 1.000mcg mỗi ngày hoặc liều cao hơn), điều trị kéo dài (vài tháng hoặc vài năm); các biểu hiện quan sát được bao gồm hạ đường huyết và di chứng của suy giảm ý thức và/hoặc co giật. Những trường hợp có khả năng gây bùng phát cơn suy thượng thận cấp tính bao gồm: chấn thương, phẫu thuật, nhiễm khuẩn hoặc bất cứ sự giảm liều đột ngột nào.
Bệnh nhân dùng liều cao hơn liều được phê duyệt nên được theo dõi chặt chẽ và giảm liều từ từ.

12. Bảo quản

- Đậy nắp ống ngậm một cách dứt khoát và đóng nó vào đúng vị trí.
- Không nên bảo quản Flixotide Evohaler ở nhiệt độ trên 30°C.
- Tránh sương giá và ánh sáng mặt trời trực tiếp.
- Giống như hầu hết các thuốc hít đựng trong bình điều áp, hiệu quả điều trị của thuốc có thể giảm đi khi bình xịt bị làm lạnh.
- Không nên đâm thủng, làm vỡ hay đốt bình xịt kể cả khi bình hoàn toàn hết thuốc.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG