lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Thuốc xịt mũi làm giảm nghẹt mũi Otrivin 0.05% lọ 10 ml

Thuốc xịt mũi làm giảm nghẹt mũi Otrivin 0.05% lọ 10 ml

Danh mục:Thuốc xịt, nhỏ mũi
Thuốc cần kê toa:Không
Hoạt chất:Xylometazoline
Dạng bào chế:Dạng xịt
Công dụng:

Điều trị nghẹt mũi, sung huyết mũi

Thương hiệu:Novartis
Số đăng ký:VN-15560-12
Nước sản xuất:Thụy Sĩ
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Otrivin 0.05%

Bình xịt định liều và dung dịch nhỏ mũi cho trẻ em chứa 0.05% xylometazoline hydrochloride.
1 lần xịt từ bình xịt định liều tương ứng với 0.14mg (0.1%) xylometazoline hydrochloride và 0.035mg (0.05%) xylometazoline hydrochloride.
Tá dược: Natri dihydro phosphate dihydrate, dinatri phosphate dodecahydrate, dinatri edetat, benzalkonium chlorid, sorbitol 70%, methyl hydroxyl propyl cellulose 4000, natri chlorid, nước tinh khiết.

2. Công dụng của Otrivin 0.05%

Nghẹt mũi do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Trợ giúp thải các dịch tiết khi bị tổn thương vùng xoang.
Hỗ trợ điều trị sung huyết mũi họng trong viêm tai giữa.
Tạo điều kiện nội soi mũi dễ dàng.

3. Liều lượng và cách dùng của Otrivin 0.05%

Người lớn và người lớn tuổi: Không áp dụng.
Chống chỉ định dùng Otrivin 0,05% cho trẻ dưới 6 tuổi.
Trẻ em từ 6 tuổi đến 12 tuổi (cho tất cả các chỉ định):
1 - 2 lần xịt vào mỗi bên mũi, 1 hoặc 2 lần mỗi ngày. Không nên dùng Otrivin quá 5 ngày mà không có tư vấn của bác sĩ. Cha mẹ hoặc người chăm sóc của trẻ nên đến cơ sở y tế nếu tình trạng của trẻ xấu đi trong quá trình điều trị. Không nên dùng nhiều hơn 2 liều trong vòng 24 giờ.
Đường dùng: xịt mũi.
g dùng quá liều chỉ định.
Khuyến cáo nên dùng lần cuối ngày trước khi đi ngủ.
Thuốc xịt mũi có phần liều cho liễu chính xác và đảm bảo dung dịch được phân bố tốt trên bề mặt của niêm mạc mũi. Có thể ngăn ngừa khả năng dùng quá liều do vô ý.

Mỗi lần xịt mũi có phần liễu Otrivin 0,05% phân bố 0,07 ml/ xịt (0,035 mg xylometazoline hydrochloride).
Trước khi sử dụng lần đầu, mồi bơm bằng cách khởi động 4 lần. Sau khi mồi bơm, bơm sẽ nạp thuốc bình thường trong suốt thời gian điều trị hàng ngày. Nếu thuốc không được phun ra trong suốt đợt khởi động, hoặc nếu sản phẩm chưa được sử dụng lâu hơn 7 ngày, cần mồi bơm lại bằng cách khởi động 2 lần.

Cẩn thận không xịt vào mắt.
1. Làm sạch mũi.
2. Giữ chai thuốc ở thế thẳng đứng với ngón cái ở dưới đáy và ống phun ở giữa hai ngón tay.
3. Cũi nhẹ về phía trước và đưa ống phun vào lỗ mũi.
4. Xịt và thở nhẹ nhàng qua mũi cùng một lúc.
5. Làm sạch và lau khô ống phun trước khi đậy nắp lại ngay sau khi dùng.
Để tránh lây lan nhiễm khuẩn có thể có, chai thuốc chỉ nên dùng bởi một người.

4. Chống chỉ định khi dùng Otrivin 0.05%

Quả mẫn với xylometazoline hoặc với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Sử dụng đồng thời với thuốc thông mũi dạng cường giao cảm.
Bệnh tim mạch kể cả tăng huyết áp.
Bệnh đái tháo đường.
Bệnh u tế bào ưa chỗm.
Bệnh cường giáp.
Bệnh tăng nhãn áp (Glôcôm) góc đóng.
Bệnh nhân đang dùng chất ức chế monoamine oxidase (chất ức chế MÃO) hoặc đã dừng điều trị với chất ức chế MAO trong vòng 14 ngày vừa qua (xem phần Tương tác).
Bệnh nhẫn đang dùng thuốc nhóm Beta Blockers (xem phần Tương tác).
Viêm da và/hoặc niêm mạc của tiền đình mũi.
Bệnh nhân phẫu thuật cắt bỏ tuyến yên qua xương bướm hoặc phẫu thuật ngoài màng cứng.
Không dùng cho trẻ dưới 6 tuổi.
Bệnh nhân bị viêm mũi khô hoặc viêm mũi teo.

5. Thận trọng khi dùng Otrivin 0.05%

Không nên dùng Otrivin 0,05% nhiều hơn 5 ngày liên tiếp. Giống như các thuốc khác cùng nhóm hoạt chất, xylometazoline nên được sử dụng một cách thận trọng trên bệnh nhân quá nhạy cảm với các thuốc cường giao cảm, biểu hiện qua các triệu chứng mất ngủ, chóng mặt, run, rối loạn nhịp tim hoặc tăng huyết áp.
Bệnh phì đại tiền liệt tuyến:
Không dùng quá liều chỉ định.
Không uống cùng với thuốc trị họ và cảm khác.
Không dùng tiếp tục nhiều hơn 5 ngày liên tiếp vì dùng kéo dài hoặc quá mức có thể gây xung huyết hồi ứng và/hoặc teo niêm mạc mũi. Nếu triệu chứng bệnh còn dai dẳng, hãy đến gặp bác sĩ.
Nếu con của bạn đang uống thuốc hoặc đang được bác sĩ chăm sóc, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng Otrivin. Mỗi lọ Otrivin chỉ nên dùng cho một người để ngăn chặn tình trạng nhiễm trùng chéo.
Vì lý do vệ sinh, không nên sử dụng lọ thuốc lâu hơn 28 ngày sau khi mở nắp lần đầu.
Một số bệnh nhân nhạy cảm đường mũi có thể cảm thấy khó chịu khi nhỏ mũi.
Tác dụng phụ khác như táo bón, buồn nôn và đau đầu rất hiếm xảy ra.
Đôi khi trẻ em nhỏ tuổi có thể bị khó ngủ hay rối loạn giấc ngủ khi dùng Otrivin. Nếu điều này xảy ra thì nên ngưng dùng Otrivin.
Giữ thuốc xa tầm tay trẻ em.
Phụ nữ có thai nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng Otrivin.
Thông tin liên quan đến tá dược
Do Otrivin có chứa benzalkonium chloride nên có thể gây ngứa, đặc biệt sử dụng thuốc trong thời gian dài có thể gây phù niêm mạc mũi.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai: Do có thể có tác dụng co mạch toàn thân, nên thận trọng không dùng Otrivin trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Không có bằng chứng về bất kỳ tác dụng bất lợi nào đối với trẻ đang bú sữa mẹ. Tuy nhiên không biết Xylometazoline có bài tiết vào sữa mẹ hay không, do đó trong thời kỳ cho con bú nên thận trọng khi sử dụng otrivin và chỉ nên sử dụng dưới sự hướng dẫn của nhân viên y tế.
Khả năng sinh sản: Không có dữ liệu đầy đủ về ảnh hưởng của otrivin trên khả năng sinh sản và không có nghiên cứu trên động vật. Hấp thu toàn thân của Xylometazoline hydrochloride là rất đó ảnh hưởng trên khả năng sinh sản rất khó xảy ra.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Otrivin không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Phản ứng bất lợi được liệt kê dưới đây, phân loại bởi hệ thống cơ quan và tần suất. Tần suất được định nghĩa như sau: rất phổ biến ( ≥ 1/10), phổ biến ( ≥ 1/100 đến < 1/10), không phổ biến ( ≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp ( ≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm (< 1/10.000). Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được thể hiện theo mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Các phản ứng bất lợi:
- Rối loạn hệ thống miễn dịch:
Rất hiếm: phản ứng quá mẫn (phù mạch, phát ban, ngứa).
- Rối loạn hệ thần kinh:
Phổ biến: đau đầu.
- Rối loạn mắt:
Rất hiếm: suy giảm thị lực thoáng qua.
- Rối loạn tim mạch:
Rất hiếm: nhịp tim bất thường và nhịp tim tăng.
- Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Phổ biến: khô mũi hoặc cảm giác khó chịu ở mũi
- Rối loạn dạ dày - ruột:
Phổ biến: buồn nôn.
- Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc:
Phổ biến: cảm giác bỏng tại chỗ dùng thuốc.
Báo cáo các phản ứng được nghi ngờ là phản ứng bất lợi:
Việc báo cáo các phản ứng được nghi ngờ là phản ứng bất lợi sau khi lưu hành thuốc là rất quan trọng. Nó cho phép liên tục giám sát sự cân bằng lợi ích/nguy cơ của sản phẩm thuốc. Nhân viên y tế được yêu cầu báo cáo bất kỳ phản ứng bất lợi nào thông qua hệ thống báo cáo quốc gia.
Thông báo cho bác sỹ/dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

9. Tương tác với các thuốc khác

- Chất ức chế MAO: xylometazoline có thể làm tăng tác dụng của chất ức chế MAO và có thể gây cơn tăng huyết áp. Không được dùng xylometazoline ở những bệnh nhân đang hoặc đã dùng chất ức chế MAO trong vòng hai tuần qua.
- Thuốc chống trầm cảm 3,4 vòng: không được dùng đồng thời xylometazoline với thuốc chống trầm cảm ba hoặc bốn vòng và các thuốc cường giao cảm do có thể dẫn đến tăng tác dụng cường giao cảm của xylometazoline.

10. Dược lý

Quá liều:
- Dùng quá liều hoặc tình cờ nuốt phải xylometazoline hydrochloride có thể gây chóng mặt nghiêm trọng, đổ mồ hôi, giảm nhiệt độ cơ thể nghiêm trọng, đau đầu, nhịp tim chậm, tăng huyết áp, suy hô hấp, hôn mê và co giật. Tăng huyết áp có thể xảy ra sau đợt hạ huyết áp. Trẻ nhỏ có thể dễ bị ngộ độc hơn so với người lớn.
- Nên tiến hành các biện pháp hỗ trợ thích hợp trên tất cả các bệnh nhân bị nghi ngờ quá liều và chỉ định điều trị triệu chứng khẩn cấp dưới sự giám sát y tế khi được đảm bảo. Điều này sẽ bao gồm theo dõi bệnh nhân trong vài giờ. Trong trường hợp dùng quá liều nghiêm trọng gây ngừng tim, biện pháp hồi sức nên được tiếp tục trong ít nhất 1 giờ.

Dược lực học:
- Nhóm điều trị: thuốc thông mũi dùng tại chỗ, cường giao cảm.
- Cơ chế và dược lực học: Xylometazoline thuộc nhóm cường giao cảm tác dụng trên các thụ thể alpha - adrenergic ở niêm mạc mũi. Khi được sử dụng trong mũi, nó làm co mạch máu ở mũi, qua đó làm giảm phù nề ở niêm mạc mũi và các vùng xung quanh họng. Nó cũng làm giảm các triệu chứng liên quan đến tăng bài tiết chất nhầy và tạo điều kiện thải các dịch tiết tắc nghẽn. Điều này giúp cho việc thở qua mũi được dễ dàng trong các trường hợp nghẹt mũi.
- Tác dụng của Otrivin bắt đầu trong vòng hai phút và kéo dài tới 12 giờ.
- Trong một nghiên cứu mù đôi, kiểm soát bằng dung dịch muối ở bệnh nhân bị cảm lạnh thông thường, tác dụng thông mũi của Otrivin vượt trội rõ rệt (p < 0.0001) so với dung dịch nước muối bằng cách đo khí áp mũi. Khả năng giảm nghẹt mũi của Otrivin nhanh gấp 2 lần so với dung dịch nước muối sau 5 phút điều trị (p = 0.047).
- Otrivin dung nạp tốt, ngay cả ở bệnh nhân có niêm mạc mũi nhạy cảm, và không làm ảnh hưởng đến chức năng của lông chuyển ở niêm mạc.
- Các nghiên cứu in-vitro đã chỉ ra rằng, xylometazoline làm giảm hoạt động truyền nhiễm của các rhinoviruses liên quan đến bệnh cảm lạnh thông thường ở người.
- Otrivin chứa thành phần tá dược giúp ngăn ngừa khô niêm mạc mũi.
- Otrivin có độ pH cân bằng nằm trong phạm vi tìm thấy trong khoang mũi.

Dược động học: Nồng độ Xylometazoline trong huyết tương sau khi sử dụng trong mũi địa phương là rất thấp và gần giới hạn phát hiện.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Dùng quá liều hoặc tình cờ nuốt phải xylometazoline hydrochloride có thể gây chóng mặt nghiêm trọng, đổ mồ hôi, giảm nhiệt độ cơ thể nghiêm trọng, đau đầu, nhịp tim chậm, tăng huyết áp, suy hô hấp, hôn mê và co giật. Tăng huyết áp có thể xảy ra sau đợt hạ huyết áp. Trẻ nhỏ có thể dễ bị ngộ độc hơn so với người lớn.
Nên tiến hành các biện pháp hỗ trợ thích hợp trên tất cả các bệnh nhân bị nghi ngờ quá liều và chỉ định điều trị triệu chứng khẩn cấp dưới sự giám sát y tế khi được đảm bảo. Điều này sẽ bao gồm theo dõi bệnh nhân trong vài giờ. Trong trường hợp dùng quá liều nghiêm trọng gây ngừng tim, biện pháp hồi sức nên được tiếp tục trong ít nhất 1 giờ.

12. Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C. Tránh nóng.

Xem đầy đủ
THÊM VÀO GIỎ
MUA NGAY