
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Waisan
Tá dược vừa đủ 1 viên
(Tá dược: Lactose monohydrat, Màu vàng Tartrazin, Microcrystalline cellulose, Povidone, Croscarmellose sodium, Colloidal silicon dioxide, Hypromellose, Bột talc, Polyethylene glycol, Magnesi stearat)
2. Công dụng của Waisan
- Liệt cứng trong các bệnh lý sau: Bệnh lý mạch máu não, liệt cứng do tủy,
thoái hóa đốt sống cổ, di chứng sau phẫu thuật (bao gồm cả u não tủy), di chứng sau chấn thương (chấn thương tủy, chấn thương sọ não), xơ cứng cột bên teo cơ, bại não trẻ em, thoái hóa tiểu não, bệnh lý mạch máu tủy, bệnh lý thần kinh tủy sống-thị giác bán cấp (SMON) và bệnh não tủy sống khác.
3. Liều lượng và cách dùng của Waisan
các triệu chứng.
Sử dụng cho người lớn tuổi: Do người lớn tuổi thường có chức năng sinh lý giảm nên cần được theo dõi thận trọng và có các biện pháp như giảm
liều.
Sử dụng cho trẻ em: Độ an toàn cho trẻ em chưa được thiết lập (không đủ thử nghiệm lâm sàng)
4. Chống chỉ định khi dùng Waisan
5. Thận trọng khi dùng Waisan
Giảm liều hay ngưng thuốc khi có các triệu chứng như trên xảy ra.
Trong thời gian dùng thuốc, không nên làm các công việc đòi hỏi sự tập trung cao như lái xe và vận hành máy móc.
Waisan chứa tá dược lactose. Do đó không nên dùng cho bệnh nhân: có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactoase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Waisan chứa tá dược màu vàng tartrazin. Do đó có thể gây ra các phản ứng dị ứng.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
lợi ích của việc điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra.
- Thời kỳ cho con bú: Không nên dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú. Nếu cần thiết phải dùng thuốc, bệnh nhân nên ngừng cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
+ Sốc và phản ứng phản vệ có thể xảy ra, bệnh nhân nên được theo dõi thận trọng. Khi xảy ra các triệu chứng như mẫn đỏ, ngứa, nổi mề đay, phù nề, khó thở, nên ngừng điều trị và thực hiện các biện pháp thích hợp.
+ Hoại tử biểu mô nhiễm độc (TEN) và hội chứng Stevens-Johnson có thể xảy ra. Bệnh nhân nên được theo dõi thận trọng các triệu chứng
như sốt, ban đỏ, mụn nước, ngứa, sung huyết ở mắt và viêm miệng. Nếu bất kỳ các triệu chứng xuất hiện nên ngừng điều trị và thực hiện các biện pháp thích hợp.
- Phản ứng bất lợi khác:
+ Gan(*): tăng men gan: AST, ALT hay Al-P.
+ Thận(*): xuất hiện protein niệu, tăng BUN.
+ Huyết học(*): thiếu máu.
+ Quá mẫn (**): phát ban, ngứa, hồng ban đa dạng tiết dịch.
+ Tâm thần kinh:Buồn ngủ, mất ngủ, nhức đầu và tê ở các chi, tê cứng và run ở các chi.
+ Tiêu hóa: Buồn nôn/nôn, chán ăn, khó chịu dạ dày, đau bụng, tiêu chảy, táo bón và khát, viêm miệng và đầy bụng.
+ Thận: Bí tiểu, tiểu không kiểm soát, cảm giác nước tiểu không còn sót lại.
+ Toàn thân: yếu sức, không tập trung và ca3m giác mệt mỏi toàn thân, giảm trương lức cơ, chóng mặt.
+ Khác: Đỏ mặt, toát mồ hôi, phù, đánh trống ngực, nấc cục.
(*) Khi có các triệu chứng này xảy ra, bệnh nhân nên được theo dõi thận trọng. Trong trường hợp bất thường, ngưng điều trị và dùng các biện pháp hỗ trợ thích hợp.
(**) Nếu bất kỳ triệu chứng nào xảy ra, nên ngưng điều trị.
9. Tương tác với các thuốc khác
với eperison hydroclorid) với methocarbamol.
10. Dược lý
Mã ATC: M03BX09.
Dược lý và cơ chế tác dụng:
- Eperison hydroclorid làm giãn cơ vân và giãn mạch, do tác động của thuốc lên hệ thần kinh trung ương và trên cơ trơn mạch máu.
- Eperison hydroclorid có hiệu quả điều trị ổn định trong việc cải thiện các triệu chứng có liên quan với chứng tăng trương lực cơ, do cắt đứt các vòng xoắn bệnh lý của sự co thắt cơ vân.
- Eperison hydroclorid có tác động chủ yếu trên tủy sống làm giảm các phản xạ tủy và gây giãn cơ vân do làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ
thông qua hệ thống ly tâm gamma. Thêm vào đó, tác dụng giãn mạch của thuốc làm tăng tuần hoàn. Do đó, eperison cắt đứt vòng xoắn bệnh lý bao gồm co cơ gây rối loạn tuần hoàn máu, sau đó gây đau và làm tăng thêm
trương lực cơ.
- Đã chứng minh eperison hydroclorid có hiệu quả lâm sàng trong việc cải thiện các triệu chứng của tăng trương lực cơ như co cứng của vai, đau đốt sống cổ, nhức đầu, hoa mắt, đau vùng thắt lưng và co cứng các đầu chi, có thể đi kèm với bệnh lý não tủy, hội chứng đốt sống cổ, viêm quanh khớp vai và đau cột sống, thắt lưng.