lcp

Cây vỏ thiêng


Cây vỏ thiêng đã từng được coi là một loại thuốc thảo dược nhưng do thiếu nghiên cứu hỗ trợ. Do đó, nó ít được ứng ứng dụng trong y học cổ truyền. Sau khi đã được FDA chấp thuận, giờ đây nó có thể được tìm thấy như một chất bổ sung lành mạnh chế độ ăn uống, nhưng không phải là thuốc. Vậy cây vỏ thiêng có tác dụng gì? Khác với lịch sử sử dụng lâu dài như thuốc nhuận tràng trị táo bón, một số người tin rằng nó có thể được sử dụng như một phương pháp điều trị các vấn đề về gan, sỏi mật và ung thư. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin hữu ích và cụ thể hơn về công dụng của loại cây đặc biệt này.

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Cây vỏ thiêng, cây vỏ đắng.
  • Tên khoa học: Rhamnus purshiana 
  • Họ: Táo (Rhamnaceae)
  • Công dụng: 

Mô tả cây Cây vỏ thiêng

Đây là cây bụi lớn hoặc một Cây nhỏ từ 4,5 đến 10m cao, với một thân từ 20 đến 50 cm đường kính, với những nhánh tròn và có lông mịn.

Vỏ Cascara sagrada Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana được mô tả chính thức như " mảnh lông hoặc một miếng cong, khoảng từ 3 đến 10 m dài và khoảng 2 mm độ dày; mặt bên ngoài của vỏ màu xám nâu nhạt và màu trắng nhạt. Vỏ có vị đắng mạnh dư vị vẫn còn tồn tại trong miệng một thời gian nhiều giờ, đánh vào những vi thể vị giác papilles.

Vỏ là một bô phận được sử dụng trong y học và được biết từ lâu ở những người phương Tây như một thuốc tẩy xổ nhẹ cathartique léger.

Ở những vỏ còn non với nhiều mụn cóc màu nhạt mặt bên trong màu vàng nhạt với màu nâu nhạt nhẹ, trở nên màu nâu đậm bởi theo tuổi, láng hoặc với những đường rạch mịn, đường nứt gẩy ngắn, vàng nhạt, trong lớp bên trong vỏ dày hơi có xơ, không mùi vị đắng.

Lá, đơn, rụng lá, mọc cách, hợp thành nhóm gần đỉnh ngọn những nhánh. lá có dạng bầu dục, từ 5 đến 15cm dài và từ 2 đến 5cm rộng, với những cuống từ 0,6–2 cm, sáng bóng và màu xanh lá cây ở mặt trên và màu xanh lá cây mờ và sáng hơn ở mặt dưới, với những gân lá rõ, đỉnh lá nhọn.

Khi lá còn non, được bao phủ bởi một lớp lông mịn rậm ở mặt dưới lá, nhưng trở nên láng và sáng bóng khi lá già.

Bìa lá có răng đều, với nhiều răng cưa nhỏ, ngoại trừ bên dưới lá.

Những gân lá bên rất nhiều, nhô ra bên mặt dưới lá và rời gân chánh ở một góc nhọn.

Hoa, nhỏ từ 4 đến 5 mm đường kính. hoa nở trong một cụm như một tán, ở đỉnh ngọn một cuống hoa đặc biệt dài hơn  một chút so với cuống lá trong trong trái cuống dài hơn, gắn vào ở nách của những lá, xuất hiện sau khi những lá trưởng thành.

Thời kỳ phát hoa ngắn, từ đầu đến giữa mùa xuân và biến mất vào đầu mùa hè.

- đài hoa nhỏ, với 5 đường nứt và có lông mịn trên mặt bên ngoài.

- cánh hoa, 5, nhỏ, màu trắng xanh lá cây nhạt hình chén, ngắn hơn những thùy của đài hoa và có 2 đường nứt ở đỉnh.

- tiểu nhụy, 5, mọc đối diện và ôm bởi những cánh hoa lõm.

- nhụy cái, nhiều ngắn hơn ống đài, bao gồm :

◦ một bầu noãn rời với 3 buồng và 3 noãn, 1 vòi nhụy ngắn và một nuốm 3 thùy.

Trái, là một quả nhân cứng từ 6 đến 10 cm đường kính, màu đỏ tươi lúc ban đầu nhanh chóng đạt đến màu tím sậm hoặc đen, phần lớn hình trứng dài 8 mm và chứa một nạt thịt màu vàng và 2 hoặc 3 hạt cứng, láng, mà olive hoặc đen.

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana có nguồn gốc từ Tây Bắc Thái Bình Dương, từ Canada đến Californie, đến Colombi-Britanique và phía động của những dãy núi Rocheuses ở Montana, nó thường được trồng ở Kenya và trong một số vùng nhất định của Bắc Mỹ Amérique du Nord.

Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana mọc chủ yếu trong những đất ẩm và acide.

Người ta tìm thấy trên những bìa rừng lá rụng hoặc ở cạnh những bóng râm của những khoảng trống. Người ta thường tìm thấy dài theo những con suối trong những khu rừng hỗn hợp lá rụng và và rừng tùng bách conifères của những thung lủng và trong những rừng của những núi ẩm.

Ở nhiều khu vực, nhu cầu đòi hỏi mạnh thị trường cho vỏ Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana dẫn đến một sự khai thác quá mức của những Cây hoang dả, điều này có thể làm giảm dân số của Cây cascara.

Bộ phận sử dụng của Cây vỏ thiêng

Vỏ cây.

Thành phần hóa học

Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana chứa khoảng 8% của khối anthranoides, trong đó khoảng 2/3 là của những cascarosides.

Nhiều chất quinoides được tìm thấy trong vỏ của Cây Vỏ Thiêng Rhamnus purshiana.

Tác dụng của Cây vỏ thiêng

1. Trị chứng táo bón

Giảm táo bón là lợi ích tốt nhất có thể được biết đến của vỏ thiêng. Theo Viện Y tế Quốc gia (NIH), nói chung loại cây này an toàn. Nhưng có thể gây ra các tác dụng phụ bao gồm tổn thương gan rõ ràng trên lâm sàng khi sử dụng liều cao trong thời gian dài hơn so với khuyến cáo chấn thương gan do sử dụng vỏ thiêng lâu dài là rất hiếm.

Vỏ thiêng được coi là thuốc nhuận tràng kích thích thực vật. Do đó nó hoạt động bằng cách làm tăng nhu động (co thắt cơ) trong ruột. Đồng thời, giúp di chuyển phân qua ruột để tạo ra nhu động ruột. Khả năng hoạt động như thuốc nhuận tràng của vỏ thiêng được quy cho nghiên cứu khoa học về hàm lượng glycoside anthraquinone. Vỏ cây này cũng chứa nhựa, tannin và lipid.

2. Chống ung thư

Một số nghiên cứu đã được thực hiện để điều tra khả năng chống ung thư của vỏ thiêng. Một nghiên cứu năm 2002 được công bố trên Life Science đã nghiên cứu tác dụng của aloe-emodin. Đây là một thành phần của vỏ thiêng, trên 2 dòng tế bào ung thư gan ở người, Hep G2 và Hep 3B. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng aloe-emodin ức chế phát triển tế bào ung thư và apoptosis (lập trình chết tế bào) trong cả 2 dòng tế bào. Do đó, có thể kết luận rằng aloe-emodin trong vỏ thiêng có thể hữu ích trong việc phòng chống ung thư gan.

3. Cải thiện sức khỏe gan và sỏi mật

Ngoài ung thư, các tác dụng khác cho vỏ thiêng thường được cho là bao gồm điều trị sỏi mật và bệnh gan. Nhưng hiện tại có những nghiên cứu lâm sàng hạn chế để hỗ trợ những sử dụng này.

Một nghiên cứu trên động vật được công bố vào năm 2010 đã phát hiện ra rằng emodin của vỏ thiêng đã xuất hiện để giúp giảm tổn thương gan. Đối tượng chuột bị tổn thương gan mô học do sử dụng acetaminophen đã trải qua một số mức độ bảo vệ gan sau khi điều trị bằng emodin theo cách phụ thuộc vào liều. Cụ thể, 30 mg / kg và 40 mg / kg liều emodin có hiệu quả đảo ngược các sự kiện gan độc hại do acetaminophen gây ra.

Một số người hành nghề y học cổ truyền được biết là sử dụng vỏ thiêng và tỏi cùng với dầu ô liu và nước chanh như một biện pháp giúp làm sạch túi mật để thúc đẩy quá trình trị sỏi mật.

Liều lượng và cách dùng Cây vỏ thiêng

Một tách trà cascara sagrada mỗi ngày được tạo ra bằng cách ngâm 2 gram vỏ cây thái nhỏ trong khoảng 2/3 cốc nước sôi trong năm đến 10 phút.

Đối với táo bón: 20 đến 30 miligam hoạt chất (dẫn xuất hydroxyanthracene) mỗi ngày.

2 đến 5ml chiết xuất chất lỏng cascara được thực hiện 3 lần mỗi ngày.

Bảo quản Cây vỏ thiêng

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Cây vỏ thiêng. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Sản phẩm có thành phần Cây vỏ thiêng

XEM CHI TIẾT

Sản phẩm có thành phần Cây vỏ thiêng

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn