Tương tác thuốc - thuốc:
Desloratadine làm tăng nồng độ và tăng tác dụng của rượu, thuốc kháng cholin, thuốc ức chế TKTW, thuốc ức chế chọn lọc thu hồi serotonin.
Nồng độ và tác dụng của desloratadine có thể tăng lên bởi droperidol, hydroxyzine, chất ức chế P-glycoprotein, pramlintid.
Desloratadin làm giảm nồng độ và giảm tác dụng của thuốc ức chế acetylcholinesterase, benzylpeniciloyl polylysin, betahistine, amphetamine, thuốc cảm ứng P-glycoprotein.
Có tiềm năng tương tác dược động học của desloratadine với các thuốc ảnh hưởng đến enzym chuyển hóa ở microsom gan như azithromycin, cimetidine, erythromycin, fluoxetine, ketoconazole. Tuy nhiên, không có những thay đổi quan trọng nào về ECG cũng như triệu chứng lâm sàng, thay đổi chức năng sống, hay tác dụng phụ nào được ghi nhận
Tương tác thuốc - thức ăn: Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của desloratadine.
Tương tác thuốc - bệnh:
Desloratadine ⇔ hen suyễn (Nguy cơ tiềm ẩn vừa phải, mức độ hợp lý vừa phải): Các sản phẩm desloratadine có chứa natri metabisulfit, một loại sulfite có thể gây ra phản ứng dị ứng bao gồm các triệu chứng phản vệ và các cơn hen suyễn đe dọa tính mạng hoặc ít nghiêm trọng hơn ở một số người nhạy cảm. Tỷ lệ chung về độ nhạy cảm với sulfite trong dân số nói chung vẫn chưa được biết rõ và có thể là thấp. Nhạy cảm với sulfite thường thấy ở người bị hen hơn là ở người không bị hen. Cần thận trọng khi sử dụng các sản phẩm này ở những người mắc bệnh hen suyễn.
Desloratadine ⇔ suy gan/thận (Nguy cơ tiềm ẩn vừa phải, mức độ hợp lý vừa phải. Điều kiện áp dụng: Rối loạn chức năng thận, Bệnh gan): Khuyến cáo hiệu chỉnh liều desloratadin cho bệnh nhân suy thận hoặc suy gan( xem Liều lượng). Khuyến cáo về liều dùng cho trẻ em bị suy gan hoặc thận không thể được đưa ra do thiếu dữ liệu.