lcp

Dicalcium phosphate


Dicalci phosphat là muối calci của axit phosphoric, có công thức hóa học là CaHPO₄.2H₂O. Dicalci phosphat thường ở dạng bột, có màu trắng hoặc mầu trắng hơi ngả vàng, thường được dùng để bổ sung calci, phosphor.

Chỉ định Calcium phosphate

  • Điều trị hỗ trợ loãng xương (sau thời kỳ mãn kinh, ở tuổi già hay do điều trị bằng corticoid) và còi xương (hỗ trợ liệu pháp vitamin D đặc hiệu).
  • Điều trị thiếu calci trong thời kỳ tăng trưởng, khi có thai hay cho con bú.

Chống chỉ định Calcium phosphate

  • Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Tăng calci huyết, tăng calci niệu, sỏi calci, vôi hóa mô, suy thận mạn tính.
  • Bất động kéo dài kèm theo tăng calci niệu và/hoặc tăng calci huyết.

Thận trọng khi dùng Calcium phosphate

Thận trọng với những bệnh nhân không dung nạp lactose.

Trong điều trị lâu dài thì phải kiểm tra đều đặn calci niệu và giảm liều hay ngưng điều trị nếu calci niệu > 300 mg/24 giờ (7,5 mmol/24 giờ).

Khi phối hợp với vitamin D liều cao, cần kiểm tra hằng tuần những tham số calci niệu/calci huyết.

Thuốc phải được sử dụng thận trọng cho bệnh nhân suy thận hoặc khi có xu hướng hình thành sỏi tiết niệu. Calci huyết và calci niệu phải được theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân này để ngăn ngừa sự khởi phát của tăng calci huyết. Nếu nồng độ calci niệu vượt quá 7,5 mmol/24 giờ (300 mg/24 giờ), nên tạm thời ngừng điều trị.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng quá liều: khát nước, tiểu nhiều, buồn nôn, nôn mửa, mất nước, cao huyết áp, rối loạn vận mạch, táo bón.

Cách xử lý khi quá liều

Ngưng tất cả nguồn cung cấp calci và vitamin D, bù nước và tùy theo độ nặng nhẹ của việc ngộ độc mà dùng thêm đơn dược hay phối hợp các thuốc lợi tiểu, corticoid, calcitonin, thẩm tích phúc mạc.

Tương tác với thuốc khác

Tương tác với các thuốc khác

Những thuốc sau đây ức chế thải trừ calci qua thận: Nhóm thiazid, clopamid, ciprofloxacin, chlorthalidon, thuốc chống co giật.

Calci làm giảm hấp thu demeclocyclin, doxycyclin, metacyclin, minocyclin, oxytetracyclin, tetracyclin, enoxacin, fleroxacin, levofloxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, sắt, kẽm và những chất khoáng thiết yếu khác.

Calci làm tăng độc tính đối với tim của các glycosid digitalis vì tăng nồng độ calci huyết sẽ làm tăng tác dụng ức chế kênh Na+ - K+ - ATPase của glycosid tim.

Glucocorticoid, phenytoin làm giảm hấp thu calci qua đường tiêu hóa.

Phosphat, calcitonin, natri sulfat, furosemid, magnesi, cholestyramin, estrogen, một số thuốc chống co giật cũng làm giảm calci huyết.

Thuốc lợi niệu thiazid làm tăng nồng độ calci huyết.

Nhôm hydroxit, calci acetat, calci cacbonat, calci clorua, calci glucoheptonate, calci gluconat, calci lactat, calci phosphate, calci polycarbophil có thể làm giảm hấp thu calci phosphate dihydrate, làm giảm nồng độ trong huyết thanh và giảm hiệu quả điều trị.

Tương tác với thực phẩm

Chế độ ăn có phytat, oxalat làm giảm hấp thu calci vì tạo thành những phức hợp khó hấp thu. Nên uống thuốc xa bữa ăn có thành phần này.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Người lớn: 2 gói/ngày.

Trẻ em

Trẻ em dưới 5 tuổi: 1/2 gói mỗi ngày.

Trẻ em trên 5 tuổi: 1 hoặc 2 gói mỗi ngày.

Cách dùng

Đổ lượng thuốc chứa trong gói vào một cốc nước khoảng 50ml. Dùng thìa khuấy đều để thu được hỗn dịch rồi uống.

Dược lý

Dược lực học

Calcium phosphate dihydrate dạng uống được dùng điều trị hạ calci huyết mạn và thiếu calci.

Hạ calci huyết mạn xảy ra trong các trường hợp: Suy cận giáp mạn và giả suy cận giáp, nhuyễn xương, còi xương, suy thận mạn, hạ calci huyết do dùng thuốc chống co giật hoặc khi thiếu vitamin D.

Thiếu calci xảy ra khi chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ calci, đặc biệt là ở thiếu nữ và người già, phụ ñữ trước và sau thời kỳ mãn kinh, thiếu niên. Do tăng nhu cầu về calci nên trẻ em và phụ nữ là người có nhiều nguy cơ nhất.

Giảm calci huyết gây ra các chứng: Co giật, cơn tetani, rối loạn hành vi và nhân cách, chậm lớn và chậm phát triển trí não, biến dạng xương, thường gặp nhất là còi xương ở trẻ em và nhuyễn xương ở người lớn. Sự thay đổi xảy ra trong nhuyễn xương bao gồm mềm xương, đau kiểu thấp trong xương ống chân và thắt lưng, yếu toàn thân kèm đi lại khó và gãy xương tự phát.

Việc bổ sung calci được sử dụng như một phần của việc phòng và điều trị bệnh loãng xương ở người ăn uống thiếu calci.

Dược động học

Hấp thu

Sự hấp thu calci ở ruột tỷ lệ nghịch với lượng calci ăn vào, vì vậy khi chế độ ăn ít calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù, phần nào do tác động của vitamin D. Mức độ hấp thu giảm đáng kể theo tuổi. Các bệnh có kèm chứng phân có mỡ, tiêu chảy, kém hấp thu mạn tính ở ruột cũng tăng thải calci qua phân.

Phân bố

Khoảng 40% canxi huyết tương liên kết với protein, đặc biệt là albumin.

Chuyển hóa

Không có báo cáo.

Thải trừ

Sau khi dùng, lượng ion calci được thải qua nước tiểu là hiệu số lượng được lọc tại cầu thận và lượng được tái hấp thu. Sự tái hấp thu ở ống thận rất có hiệu lực vì có đến hơn 98% lượng ion calci lọc qua cầu thận được tái hấp thu vào máu.

Hiệu quả tái hấp thu được điều hòa chính bởi hormone cận giáp và cũng bị ảnh hưởng bởi sự thanh lọc Na+, sự có mặt của các anion không bị tái hấp thu và các chất lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu tác động tại nhánh lên của quai Henle làm tăng calci niệu. Ngược lại chỉ có thuốc lợi tiểu thiazid là không gắn liền sự thải trừ Na+ và Ca2+, dẫn đến giảm calci niệu.

Hormone cận giáp điều hòa nồng độ calci huyết do huy động calci từ xương, vì vậy làm tăng calci huyết. Calci niệu chỉ bị ảnh hưởng ít bởi chế độ ăn ở người bình thường. Một lượng calci đáng kể được thải trừ vào sữa trong thời kỳ cho con bú và một phần được thải trừ qua mồ hôi và qua phân.

Dược sĩ

Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Dược sĩ Mai Thị Thanh Huyền có hơn 5 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược lâm sàng. Hiện là cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm quản lý nhà thuốc, chuyên môn sâu tư vấn về thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân, cung cấp thông tin và đào tạo kiến thức về thuốc cho Dược sĩ tư vấn.

Sản phẩm có thành phần Dicalcium phosphate

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn