lcp

Đương Quy: Đặc điểm, tác dụng và bài thuốc chữa bệnh hiệu quả


Đương quy hay còn được gọi là vân quy, tần quy, xuyên quy, nhân sâm cho phụ nữ, thuộc họ Hoa tán với danh pháp khoa học là Apiaceae. Đương quy là một trong những dược liệu quý có tác dụng dược lý rất đa dạng. Từ lâu đã được các lương y tìm hiểu và áp dụng vào rất nhiều bài thuốc. Trong y học, Đương quy có tác dụng bổ máu, chữa bệnh thiếu máu xanh xao, gầy yếu, mệt mỏi; đau đầu, đau lưng, đau ngực, viêm khớp, chân tay tê nhức, táo bón, mụn nhọt lở ngứa, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước, tuy nhiên, việc dùng Đương quy sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Đương quy cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

đương quy

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Đương quy, vân quy, tần quy, xuyên quy, nhân sâm cho phụ nữ.
  • Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv) Deils.
  • Họ: Apiaceae (Hoa tán).
  • Công dụng: Đương quy có tác dụng bổ máu, chữa bệnh thiếu máu xanh xao, gầy yếu, mệt mỏi; đau đầu, đau lưng, đau ngực, viêm khớp, chân tay tê nhức, táo bón, mụn nhọt lở ngứa, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.

Mô tả cây Đương quy

Cây thân thảo kích thước lớn, sống lâu năm, cao trung bình từ  40 – 60cm, khi cây có hoa có thể đến 1m. Thân xẻ rãnh dọc hình trụ, màu tím. Lá mọc so le, xẻ lông chim 3 lần, gốc phát triển thành bẹ to, đầu nhọn, lá chét phía dưới có cuống, lá chét gắn đầu lá không cuống, mép chia thùy và răng cưa không đều.

Cụm hoa mọc ở ngọn thành tán kép gồm 12 – 20 tán, dài ngắn không đều, hoa nhỏ màu lục nhạt.

Quả bế dẹt, có rìa màu tím nhạt.

Toàn thân nhẵn và có mùi thơm đặc biệt.

Mùa hoa quả : tháng 7 – 8.

cây đương quy

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Việt Nam: các tỉnh vùng Tây Bắc như Lào Cai, Hòa Bình, Lai Châu và ở Tây Nguyên như Đà Lạt, Lâm Đồng…

Trung Quốc: Cam Túc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Thiểm Tây, Quý Châu và Hồ Bắc. Trồng trọt khắp nơi. Chủ yếu được sản xuất tại Cam Túc và Vân Nam. Ngoài ra, Thiểm Tây, Tứ Xuyên, Hồ Bắc, Quý Châu và những nơi khác cũng được sản xuất.

Thu hoạch: Đào rễ vào mùa thu. Chỉ thu hoạch ở cây từ 3 năm tuổi trở lên.

Chế biến: Cắt bỏ phần lá, giữ lại phần rễ. Loại bỏ đất cát, loại bỏ tạp chất. Sau đó đem phơi hoặc sao khô. Đương quy được chế biến với 3 cách sau:

  • Quy đầu: Lấy một phần phía đầu.
  • Quy thân: Chỉ lấy thân, bỏ đầu và đuôi.
  • Quy vĩ: Chỉ lấy phần rễ nhánh.

Bộ phận sử dụng của Đương quy

Rễ cây đương quy được sử dụng để làm dược liệu.

rễ đương quy

Thành phần hóa học

Rễ chứa tinh dầu 0,2%, trong đó có 40% acid tự do. Một số hợp chất chính có trong rễ Đương quy.

  • Tinh dầu: Ligustilide, n-butyliden phthalide, n-valerophenon-o- carboxylic acid, n-dodecanol.
  • Nhóm Furano Coumarin: psoralen, bergapten, sesquiterpene, archangelicin.
  • Nhóm phytosterol: β-sitosterol, β-sitosteryl palmitate.
  • Các acid hữu cơ: acid ferulic, acid myristic, acid succinic, acid folic, acid nicotinic, acid folinic, acid palmitic.
  • Một số vitamin: vitamin nhóm B, vitamin E, vitamin A, vitamin B12 (0,25-0,4µg/100g).

Tác dụng của Đương quy

Theo y học cổ truyền

Khí vị: Vị ngọt, cay, tính ấm, không độc, khí ấm thì thăng lên, vị đậm thì giáng xuống, là thuốc dương trong âm dược.

Quy kinh: Túc Quyết âm Can, Túc thái âm Tỳ và Thủ thiếu âm Tâm.

Công năng: bổ huyết, hoạt huyết, chỉ huyết

Chủ trị: chứng tâm can huyết hư, kinh nguyệt không đều, đau kinh, tắt kinh, các bệnh thai tiền sản hậu, tổn thương do té ngã, đau tê chân tay, nhọt lở loét (ung thư sang thương), chứng huyết hư trường táo kiêm trị khái suyễn.

Theo y học hiện đại

Đương quy có tác dụng 2 chiều đối với tử cung. Chất tan vào nước hoặc cồn không phải tinh dầu có tác dụng hưng phấn tử cung cô lập; còn chất bốc hơi sôi ở nhiệt độ cao và dầu Đương quy có tác dụng ức chế và lúc áp lực trong tử cung cao thì thuốc làm tăng co bóp tử cung. Đương quy còn có tác dụng tăng gia sự tổng hợp protid khiến tử cung dày lên. Đương quy còn có khả năng chống sự thiếu hụt vitamin E phòng ngừa sẩy thai nhưng không thể hiện rõ tác dụng như oestrogen.

Đương quy có tác dụng làm giãn động mạch vành, tăng lưu lượng máu của động mạch vành, giảm tiêu hao lượng oxy của cơ tim, giảm ngưng tập của tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối, có tác dụng làm giảm rối loạn nhịp tim và hạ lipid huyết. Đương quy có tác dụng làm giãn huyết quản ngoại vi, làm dịu co thắt cơ trơn của huyết quản ngoại vi, tăng lưu lượng máu; vì thế mà Đương quy có tác dụng giảm đau . Tinh dầu Đương quy làm huyết áp tăng nhưng chất hòa tan trong nước thì làm hạ huyết áp.

Tác dụng chống viêm: nước chiết xuất Đương quy giảm thấp tính thẩm thấu của huyết quản, ức chế các chất gây viêm của tiểu cầu như 5TH phóng ra.

Tác dụng giảm đau, an thần do tinh dầu Đương quy.

Đương quy có tác dụng làm tăng chức năng miễn dịch không đặc hiệu của cơ thể, tăng khả năng thực bào của đại thực bào, thúc đẩy sự chuyển dạng Lympho bào. Nhưng cũng có người cho rằng Đương quy có tác dụng ức chế miễn dịch.

Có tác dụng lợi tiểu do thành phần đường mía trong Đương quy, cao nước thô của Đương quy có tác dụng hưng phấn đối với cơ trơn ruột non và bàng quang của súc vật thí nghiệm.

Có tác dụng làm giãn cơ trơn phế quản và làm giảm cơn hen (bình suyễn).

Có tác dụng bảo vệ gan, phòng ngừa glycogen gan giảm thấp.

Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc Đương quy có tác dụng ức chế các loại trực khuẩn coli, lî, thương hàn, phó thương hàn, phẩy khuẩn tả, trực khuẩn bạch hầu, liên cầu khuẩn tán huyết. Tinh dầu Đương quy có tác dụng ức chế tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn coli, trực khuẩn lî Flexner, trực khuẩn mủ xanh.

Đương quy có tác dụng nhuận tràng thông tiện.

Liều lượng và cách dùng Đương quy

Nên dùng từ 5 – 15g. Có thể dùng đương quy sắc, tán bột, làm tinh dầu, làm hoàn.

Bài thuốc chữa bệnh từ Đương quy

Hải thượng lãn ông đã sáng chế những bài tán phương có đương quy sau đây:

Thông tang phương, chữa ra mồ hôi trộm, đêm mất ngủ, ăn ít, hơi thở ngắn:

Đương quy (rửa rượu) 20g, thục địa (nướng) 12g, lien nhục (sao) 12g, bạch thược (sao mật) 12g, nhân sâm (sa0) 6g, phục thần 6g, đơn sâm (rửa rượu) 4g, mẫu đơn (sao rượu) 4g, a giao (sao phồng) 4g, cao quy bản 10g, ngũ vị (sao mật) 15 hạt. Sắc uống.

Bình can khí hòa can huyết thanh, chữa đau nhức hông sườn, khó trở mình và phong nhiệt úng bế, trên đầu xây xẩm, đau mắt, chảy nước mắt:

Đương quy, thục địa, bạch thược, mỗi vị 8g, sinh địa 12g, đan sâm 6g, sơn thù 4g, táo nhân (sống) 4g, ngô thù (tẩm hoàng liên sao) 4g, đơn bì (tẩm rượu) 4g, quế mỏng 2,8g. Sắc uống.

Hòa can ôn thận thang, chữa đau sưng tinh hoàn và rút gân:

Đương quy 12g, bạch thược 10g, đơn bì 4g, sài hồ 4g, chi tử (sao đen) 4g, độc hoạt 4g, bạch truật (sao mật) 4g, xuyên khung 3,2g, ô dược (sao) 2g, ngô thù (sao mật rượu) 2,8g, quất hạch (bỏ vò sao) 2,8g, tiểu hồi 1,2g. Sắc uống.

Hậu thiên lục vị phương, chữa gầy yếu, sốt về chiều mất ngủ, ra mồ hôi trộm, thiếu máu:

Đương quy 20g, thục địa 40g, nhân sâm 12g, đan sâm 8g, viên chí 4g, táo nhân (sao đen) 4g, táo, gừng sống. Sắc uống.

Lương huyết tán tà phương, chữa cảm mạo, sốt cao, nhức đầu, đau mình, khát nước, tiểu trên đỏ, hoặc sót nóng đã lâu mà không khỏi:

Đương quy 8g, sinh địa 12g, bạch thược 6g, xuyên khung 4g, đan sâm 4g, mẫu đơn 4g, huyền sâm 4g, sài hồ 4g, bạc hà 3,2g, chích thảo 2g, gừng nướng 3 lát. Sắc uống.

Gia vị tứ vật thang, chữa đại tiện táo cần xổ để hạ nhiệt, dùng cho người huyết hư gầy khô:

Đương quy 4g, sinh địa 20g, bạch thược 12g, xuyên khung 8g (nóng nhiều thì giảm đi), đại hoàng (tẩm rượu) 4g, chỉ xác 4g. Sắc uống.

Bổ tỳ âm phương, thuốc bổ tì vị chữa bệnh suy yếu:

Đương quy 40g, thục địa 12g, bạch truật (tẩm sữa sao) 8g, nhục thung dung (tẩm rượu nóng) 4g, ngưu tất 2g. Sắc uống.

Dưỡng tuyết tán tà thang, chữa cảm hàn hoặc phụ nữ bị cảm trong khi có kinh hay sau khi đẻ:

Đương quy 8g, bạch thược 6g, trần bì 12g, sài hồ 12g, cam thảo 4g, gừng 3 lát. Sắc uống.

Song bổ tán tà thang, chữa sốt rét cơn đã lâu mà bị cảm:

Đương quy, bạch truật, mỗi vị 8g, bạch thược 6g, chích thảo 4g, sài hồ 8 – 12g. Sắc uống.

Trơ âm tán tà thang, chữa cốt đau mình, nhức đầu, mặt đỏ, lưỡi khô mà không khát nước, mình nóng mà ưa ấm:

Đương quy 12g, thục địa 20g, chích thảo 8g, can khương 8g, nhục quế 8 – 12g. Sắc uống.

Phù dương tán tà thang, chữa cảm hàn, mình tuy nóng nhưng rất sợ rét, nôn mửa, chân tay lạnh:

Đương quy (ỉa lỏng thì thay bằng hoài sơn), ma hoàng, mỗi vị 12g, nhân sâm 8g, thục địa 20g, bạch truật 20g, chích thảo 4g, sài hồ 16g, nhục quế 8g, can khương 8g, gừng sống 3 lát. Sắc uống.

Ma quế thang, chữa bệnh sốt sợ rét, nhức đầu đau mình, không ra mồ hôi:

Đương quy, chích thảo, mỗi vị 8g, ma hoàng 8- 12g, quan quế 12g, trần bì 4g, gừng sống 3 lát. Sắc uống.

Tán kết cứu tang thang, chữa đau rát ở bụng dưới, xung quanh rốn kéo lên hông:

Đương quy, nhân sâm, cam thảo phu tử chế, mỗi vị 40g, bạch truật 20g, nhục quế 2g. Sắc uống.

Vi dưỡng tâm can phương, chữa trẻ em cảm mạo phát sốt, lở ngứa, mình đỏ, sưng thóp, cứng đầu co cứng, đơn sưng, đơn chảy, ra máu (gia giảm theo chứng):

Đương quy, sa sâm, mỗi vị 4g, sinh địa 8g, bạch thược 3,2g, xuyên khung 1.6g, tiêu khương 1,2g, cỏ bắc 10 sợi. Sắc uống.

Hòa huyết khai uất phương chữa phụ nữ đau sóc, hóng sườn, tay chân lạnh:

Đương quy, xuyên khung, mỗi vị 12g, hương phụ 6g, thanh bì 4g, long đởm thảo 4g, chỉ xác 4g, chích thảo 4g, tân lang 2g, tiêu khương 2g, phụ tử chẽ 1,2g, mài thêm trầm hương vào thuốc mà uống.

Nhận cơ cao, chữa bỏng và lở loét chảy mũ, sẽ bớt đau và sinh da:

Đương quy, hoàng kỳ, mỗi vị 80g, hoàng đơn 40g, sáp ong 60g, dầu vùng 16g. Dán ngoài.

Những bài khác

Đương quy kiện trung thang, thuốc bổ máu, dùng cho phụ nữ bị thiếu máu sau khi đẻ:

Đương quy 8g, quế chi, sinh khương, đại táo, mỗi vị 6g, bạch thược 10g, đường phèn 50g, nước 600ml. Sắc lấy 200ml, thêm đường, chia làm 3 lần uống trong ngày.

Dưỡng nào hoàn, chữa mất ngủ, nhức đầu, ngủ hay mê:

Đương quy 100g, viễn chí 40g, xương bồ 40g, táo nhân 60g, ngũ vị 60g, khởi tử 80g, đởm tinh 40g, thiên trúc hoàng 40g, long cốt 40g, ích trí nhân 60g, chu sa 40g, hồ đào nhục 80g, bá tử nhân 60g, chu sa 40g, hồ đào nục 80g. Tất cả tán thành bột, thêm mật ong vào, làm viên 4g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên. Uống trong 15 ngày liền.

Chữa chảy máu cam không ngừng:

Đương quy sao khô tán nhỏ, mỗi ngày dùng 2 – 3 lần, mỗi lần 4g. Dùng nước cháu chiêu thuốc.

Chữa thiếu máu, xanh xao, kinh nguyệt không đều:

Đương quy, thục địa, mỗi vị 12g. Sắc uống.

Chữa viêm quanh khớp vai, vai và cánh tay đau nhức không giơ tay lên được:

Đương quy 12g, ngưu tất 10g, nghệ 8g. Sắc uống. Kết hợp với luyện tập hàng ngày giơ tay lên cao lên dần.

Điều trị sa sinh dục:

Đương quy 10g, đảng sâm 12g, bạch truật 10g, sài hồ 8g, thăng ma 12g, trần bì 6g, tục đoạn 10g, quất hạch 10g, cam thảo 4g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

Các đơn thuốc dùng ở Trung Quốc

Chữa tăng huyết áp và các triệu chứng như tim đập nhanh, ra mồ hôi, ứ trệ ở các mạch ngoại vi, nước da xanh tím, tê các ngón tay, ngón chân:

Đương quy 31g, ngưu tất 25g, sinh địa 31g, mạch môn 31g, tri mẫu 10g, long đởm 31g, lô hội 15,5g, vân mộc hương 6g, xạ hương 1,5g, chi tử 31g, hoàng liên 31g, hoàng cầm 31g, hoàng bồ 31g, đại hoàng 15,5g, hà thủ ô đỏ 15,5g, thạch cao 31g. Tán bột, cho thêm mật ong làm thành viên 0,5g. Uống mỗi lần 4 viên, ngày 3 lần. Nên ăn thức ăn có gừng.

Chữa tăng huyết áp ở bệnh nhân có bệnh thận:

Đương quy 10g, vỏ trai 15,5g, sinh địa 10g, đẳng sâm 10g, trắc bách (hạt) 15,5g, táo chua (quả) 15,5g, phục linh 15,5g, vân mộc hương 6g, hoàng liên 3g. Cho 800ml, sắc còn 300ml. Chia 3 lần uống trong 3 ngày.

Chữa tăng huyết áp ở bệnh nhân có giãn tim, chóng mặt, khó thở, ra mồ hôi, có triệu chứng ứ trệ máu:

Đương quy 10g, sinh địa 10g, phục linh 6g, thạch xương bồ 6g, ngũ vị tử 10g, mạch môn 15g, táo chua (quả) 10g, chi tử 3g, huyền sâm 10g, cúc hoa 6g, hà thủ ô đỏ 15g, cam thảo 6g, đảng sâm 6g. Sắc với 800ml nước, còn 300ml. Uống làm một lần trong ngày.

Chữa xuất huyết não do xơ cứng mạch máu kèm theo liệt nửa người và mất tiếng hoàn toàn hoặc không hoàn toàn:

Đương quy 6g, hoàng kỳ 15,5g, long đởm thảo 10g, sinh địa 15,5g, bạch thược 6g, hạt mơ 10g, hồng hoa 3g, cát cánh 3g, cam thảo 3g, phòng phong 3g. Sắc, chia 3 lần uống trong ngày. Uống trong 2 – 3 tháng.

Chữa suy nhược tâm thần với những hiện tượng tim đập nhanh, thở hổn hển:

Đương quy 1.562g, hoàng lien 781g, sinh địa 1562g, thủy xương bồ 781g, nhân sâm 781g, táo chua (hạt) 1562g, huyền sâm 781g, phục linh 781g, đan sâm 781g, cát cánh 781g, viễn chí 781g, ngũ vị tử 1562g, thiên môn đông 1562g, cam thảo 781g, mạch môn 1562g. Tổng cộng: 16401g. Tán bột và làm thành viên hoàn, mỗi viên nặng 9375g. Mỗi lần uống 1 viên, ngày 2 lần, với nước nóng.

Chữa suy nhược tâm thần:

Đương quy, nhân sâm, bạch truật, phục linh, cam thảo, viễn chí, xà sang, phụ tử chế, mỗi vị 6g, toan táo nhân 9g, khởi tử 9g, bạch chỉ 9g. Sắc, chia 3 lần uống trong ngày.

Chữa suy nhược tâm thần với các triệu chứng chóng mặt, mệt lả, mất trí nhớ, mất ngủ:

Đương quy 20g, xuyên khung 10g, viễn chí 15g, phục linh 20g, sinh địa 20g, tục tùy tử (quả) 15g, mạch môn 15g, khởi tử 20g, cúc hoa 20g, hoàng bá 10g, nhân sâm 10g, toan táo nhân 25g, bạch truật 15g. Sắc, chia 2 lần uống trong ngày.

Chữa suy nhược tâm thần với các biểu hiện trầm cảm và mệt mỏi nhiều:

Đương quy 25g, nhân sâm 5g, bạch thược 15g, bạch truật 15g, phục linh 15g hoàng kỳ 25g, vân móc hương 5g, cam thảo 7,5g, tục tùy tử (quả) 50g, toan táo nhân 20g, viên chí 7,5g, ngũ vị tử 5g. Sắc, chia 2 lần uống trong ngày.

Chữa suy nhược thần kinh với các triệu chứng mất ngủ, chóng mặt, nhức đầu:

Đương quy, mạch môn, khởi tử, sinh địa, mỗi vị 50g, phục linh 25g, viễn chí 20g, toan táo nhân 100g, hạt sen 25g, nhân sâm 20g, huyền sâm 25g, ngũ vị tử 25g, địa liền 20g. Tán bột, trộn với mật ong, làm thành viên hoàn, mỗi viên 15g. Mỗi lần uống 1 viên, ngày 2 lần, với nước nóng.

Chữa các bệnh trùng roi:

Đương quy 10g, bạch thược 6g, xích thược 6g, đỗ trọng 10g, sinh địa 10g, trần bì 3g, hoạt thạch 12g, bối mẫu 12g, xuyên khung 6g. Ngâm trong 500ml rượu 40oC trong 7 ngày. Mỗi lần uống 20ml, ngày 2 lần.

Chữa bệnh cứng bì:

Đương quy 3g, dây đau xương 3g, hoàng kỳ 3g, tần cửu 3g, đào nhân 3g, hồng hoa 3g, bạch truật 3g. Sắc với 400ml nước trong 30 phút, chia uống làm 3 lần trong ngày.

Chữa bệnh bạch biến:

Đương quy 10g, sinh địa 16g, tri mẫu 10g, xuyên khung 10g, bạch thược 10g, hậu phác 10g, trần bì 6g. Khi có chứng bạc tóc, bạc râu, gia thêm hà thủ ô đỏ 9g, đảng sâm 12g. Tán bột, làm thành viên 0,6g, mỗi lần uống 15 viên, ngày 3 lần.

Chữa lao phổi:

Đương quy, sinh địa, nhân sâm, phục linh, bạ mơ, bạch thược, dầu hạt mơ, quả táo chua, cam thảo, mỗi vị đều 1g, ngũ vị tử 5g. Sắc và chia 2 lần uống trong ngày.

Chữa thiếu máu:

Đương quy 9g,  bạch thược 6g, sinh địa 9g, xuyên khung 5g. Sắc với 400ml nước trong 15 phút, mỗi lần uống 150ml, ngày 2 lần.

Chữa thiếu máu với các triệu chứng giảm trí nhớ, mất ngủ, bệnh về niêm mạc:

Đương quy 50g, nhân sâm 25g, phục linh 25g, huyền sâm 25g, cát cánh 25g, viễn chí 25g, sinh địa 200g, ngũ vị tử 50g, mạch môn 50g, thiên môn 50g, đan sâm 50g, toan táo nhân 50g, trắc bách (hạt) 50g. Tán nhỏ, trộn với mật ong, làm thành viên hoàn 15g, mỗi lần uống 1 viên, ngày 2 lần.

Chữa ung thư các cơ quan đường tiêu hóa, ung thư vú, ung thư tử cung trong giai đoạn đầu của bệnh:

Đương quy 10g, bạch thược 10g, vân mộc hương 3,3g, phụ tử chế 16,5g, đinh hương 3,3g, gừng 10g.

Lương phụ tử chế nêu trên được đun sôi riêng với nước trong 2 giờ (bỏ phụ tử vào nước đã sôi và đun sôi tiếp). Nước sắc thu được, cho thêm nước sôi để được 300ml và cho những dược liệu còn lại vào đun sôi thêm 30 phút. Sau đó, lọc qua rây. Không được dùng dụng cụ bằng kim khí và đồ sành sứ.

Uống mỗi lần 100ml nước sắc, mỗi ngày 3 lần. Trước và sau khi uống thuốc 3 giờ, không được ăn trứng gà, thức ăn chua và lạnh, không uống những thức uống lạnh. Trong thời kỳ điều trị, theo dõi bệnh nhân cẩn thận để tránh những bệnh do cảm lạnh.

Lưu ý khi sử dụng Đương quy

  • Không dùng cho các trường hợp ỉa chảy, phân lỏng.
  • Đầu rễ có tác dụng bổ máu nhất, phần cuối rễ có khả năng hoạt huyết mạnh. Phần thân giữa vừa có tác dụng bổ máu và hoạt huyết. Cần chú ý khi sử dụng để đạt được hiệu quả như mong muốn.
  • Có thể dùng phối hợp với rượu để tăng tác dụng bổ máu.
  • Một số bài thuốc chưa được xác thực về tính hiệu quả. Cần tham vấn bác sĩ chuyên khoa trước khi áp dụng.
  • Các tác dụng phụ có thể gặp phải: Chán ăn, kích ứng da, rối loạn cương dương, đầy hơi, rối loạn tiêu hóa, huyết áp thấp,…
  • Dùng dược liệu này với thuốc chống đông máu có thể gây chảy máu kéo dài do tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu.
  • Đương quy có khả năng gây sảy thai, do đó không nên dùng cho phụ nữ mang thai.
  • Không dùng cho bệnh nhân bị viêm loét đường tiêu hóa, tiểu đường và rối loạn máu.

Bảo quản Đương quy

Để nơi khô ráo, đựng trong hòm gỗ, có lót ít vôi sống, khi trời ẩm nên mở hòm cho thoáng gió. Khi sấy phơi không dùng sức nóng quả làm mất tinh dầu.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ Đương quy cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc. 

Dược sĩ

Dược sĩ Nguyên Đan

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.

Sản phẩm có thành phần Đương quy

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn