lcp

Emtricitabine


Tên chung quốc tế: Emtricitabine

Mã ATC: J05AF09

Loại thuốc: Thuốc kháng virus, chất ức chế men sao chép ngược nucleoside của HIV (NRTI).

Dạng thuốc và hàm lượng: 

  • Viên nang cứng 200 mg
  • Viên nén phối hợp 100 mg, 200 mg
  • Dung dịch uống 10 mg/ml

Dược lý

Dược lực học

Emtricitabine là một chất tương tự nucleoside tổng hợp của cytidine có hoạt tính đặc hiệu với HIV-1, HIV-2 và HBV.

Emtricitabine được phosphoryl hóa bởi các enzym tế bào để tạo thành chát chuyển hóa có hoạt tính là emtricitabine 5'-triphosphate. Thuốc ức chế sự nhân lên của HIV bằng cách ức chế cạnh tranh men sao chép ngược của HIV-1, dẫn đến kết thúc chuỗi DNA.

Emtricitabine là chất ức chế yếu đối với DNA polymerase α, β và ε của động vật có vú và DNA polymerase γ của ty thể.

Emtricitabine không biểu hiện độc tính tế bào đối với các tế bào đơn nhân máu ngoại vi (PBMC), các dòng tế bào lympho và monocyte-đại thực bào đã thành lập hoặc các tế bào tiền thân của tủy xương trong ống nghiệm. Không có bằng chứng về độc tính đối với ty thể in vitro hoặc in vivo.

Dược động học

Hấp thu

Hấp thu nhanh chóng; nồng độ đỉnh trong huyết tương của emtricitabine đạt được trong vòng 1-2 giờ.

Sinh khả dụng viên nang emtricitabine là 93%. Sinh khả dụng dung dịch uống emtricitabine là 75%.

Thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu emtricitabine.

Phân bố

Emtricitabine phân bố vào nước bọt và vào mô âm đạo và dịch âm đạo sau khi uống.

Đi qua nhau thai người.

Được phân phối vào sữa mẹ với nồng độ thấp.

Tỷ lệ thuốc gắn với protein huyết tương rất thấp (,4%).

Chuyển hóa

Trải qua quá trình oxy hóa và liên hợp với axit glucuronic.

Trong tế bào, emtricitabine được phosphoryl hóa và được chuyển đổi bởi các enzym tế bào thành chất chuyển hóa có hoạt tính.

Thải trừ

Thải trừ phần lớn qua nước tiểu (86%) và một lượng nhỏ bài tiết qua phân (14%).

Thuốc được thải trừ qua quá trình lọc ở cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận.

Thời gian bán thải 10 giờ.

Chỉ định của Emtricitabine

Điều trị nhiễm HIV-1 ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 4 tháng tuổi trở lên được sử dụng trong liệu pháp kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.

Dự phòng phơi nhiễm HIV-1.

Chống chỉ định Emtricitabine

Quá mẫn với emtricitabine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi dùng Emtricitabine

Nhiễm toan lactic và gan to kèm theo nhiễm mỡ, bao gồm cả tử vong, đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside HIV (NRTI) cùng với các thuốc kháng retrovirus khác.

Các đợt cấp nặng, cấp tính của viêm gan B (HBV) được báo cáo sau khi ngừng sử dụng các chế phẩm có chứa emtricitabine ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV-1 và HBV.

Emtricitabine không được khuyến cáo dùng đơn trị liệu để điều trị nhiễm HIV. Nó phải được sử dụng kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.

Không nên phối hợp thuốc có chứa emtricitabine hoặc lamivudine.

Bệnh nhân dùng emtricitabine hoặc bất kỳ liệu pháp kháng retrovirus khác có thể tiếp tục bị nhiễm trùng cơ hội và các biến chứng khác của nhiễm HIV, do đó cần theo dõi để điều trị bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến HIV.

Cần có biện pháp phòng ngừa lây bệnh qua đường tình dục mặc dù đã sử dụng thuốc. Cần thận trọng khi dùng đồng thời emtricitabine với các thuốc tăng cân, tăng nồng độ lipid và glucose trong máu trong khi điều trị bằng thuốc kháng vi-rút.

Loạn dưỡng mỡ: xuất hiện các triệu chứng thực thể của tái phân bố mỡ trong cơ thể như béo bụng, tích tụ mỡ ở hai bả vai, teo cơ tứ chi, phì đại vú và triệu chứng của hội chứng Cushing.

Bệnh nhân có rối loạn chức năng gan từ trước bao gồm cả viêm gan mạn tính hoạt động có tần suất gia tăng các bất thường chức năng gan trong khi điều trị bằng thuốc kháng vi rút phối hợp. Nếu có bằng chứng về đợt cấp của bệnh gan ở những bệnh nhân này, phải xem xét việc ngừng hoặc ngừng điều trị.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, thai nhi tiếp xúc với thuốc kháng virus có cấu trúc nucleosid trong tử cung đã xảy ra các phản ứng có hại chính được báo cáo là rối loạn huyết học (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính) và rối loạn chuyển hóa (tăng lactat máu, tăng lipid máu). Những sự kiện này thường là tạm thời.

Các rối loạn thần kinh khởi phát muộn hiếm khi được báo cáo (tăng trương lực, co giật, hành vi bất thường).

Hội chứng phục hồi miễn dịch: Ở những bệnh nhân nhiễm HIV có suy giảm miễn dịch nghiêm trọng từ trước thường trong vài tuần đầu tiên hoặc vài tháng sau khi bắt đầu liệu pháp điều trị phối hợp thuốc kháng virus, phản ứng viêm không triệu chứng hoặc bệnh lý nhiễm trùng cơ hội có thể xuất hiện và gây các bệnh cảnh lâm sàng nghiêm trọng hoặc làm trầm trọng các triệu chứng.

Nhiễm trùng bao gồm viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm khuẩn mycobacteria tổng quát và/hoặc khu trú, và viêm phổi do Pneumocystis jirovecii. Bất kỳ triệu chứng viêm nào cũng nên được đánh giá và tiến hành điều trị khi cần thiết.

Các rối loạn tự miễn (chẳng hạn như bệnh Graves, viêm đa cơ, hội chứng Guillain-Barré và viêm gan tự miễn) cũng đã được báo cáo là xảy ra trong quá trình kích hoạt lại miễn dịch.

Hoại tử xương: Đã được báo cáo đặc biệt ở những bệnh nhân mắc bệnh HIV tiến triển và/hoặc điều trị lâu dài với thuốc kháng vi rút kết hợp. Bệnh nhân nên đi khám nếu thấy đau nhức xương khớp, cứng khớp hoặc vận động khó khăn.

Ngoài các phản ứng bất lợi mà người lớn gặp phải, tình trạng thiếu máu và thay đổi sắc tố da xảy ra thường xuyên hơn trong các thử nghiệm lâm sàng liên quan đến bệnh nhi nhiễm HIV.

Thai kỳ

Thời kỳ mang thai

Có dữ liệu nghiên cứu về phụ nữ mang thai cho thấy không có dị tật hoặc nhiễm độc thai nhi/trẻ sơ sinh liên quan đến emtricitabine. Việc sử dụng emtricitabine có thể được xem xét trong thời kỳ mang thai, nếu cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Emtricitabine đã được chứng minh là bài tiết qua sữa mẹ. Không có đủ thông tin về tác dụng của emtricitabine ở trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ. Do đó không nên dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.

Theo nguyên tắc chung, phụ nữ nhiễm HIV không nên cho con bú trong bất kỳ trường hợp nào để tránh lây truyền HIV cho con.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp

Ở trẻ em: Thiếu máu, thay đổi sắc tố da.

Nhức đầu nhẹ đến trung bình, chóng mặt, rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, buồn nôn).

Phát ban, ngứa, mày đay, đổi màu da (tăng sắc tố ở lòng bàn tay và / hoặc lòng bàn chân).

Tăng creatine kinase, giảm bạch cầu, tăng triglyceride máu, tăng đường huyết, tăng men gan, tăng bilirubin máu.

Mất ngủ, ác mộng.

Đau, suy nhược cơ thể.

Ít gặp

Phù mạch.

Hiếm gặp

Nhiễm toan lactic.

Không xác định tần suất

Đợt cấp của viêm gan sau khi ngừng điều trị:

  • Hội chứng kích hoạt miễn dịch.
  • Chứng hoại tử xương.

Liều lượng và cách dùng Emtricitabine

Người lớn

Thuốc nang cứng:

  • Có thể được dùng cùng với thức ăn hoặc không.
  • Liều khuyến cáo là 200 mg/lần/ngày.
  • Nếu bệnh nhân bị nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống, nên uống thêm một liều khác.
  • Nếu bệnh nhân bị nôn hơn 1 giờ sau khi uống thì không cần dùng thêm liều nữa.

Dung dịch uống:

  • Có thể được dùng cùng với thức ăn hoặc không và sử dụng dụng cụ đo đi kèm với lọ thuốc.
  • Liều khuyến cáo là 240 mg ứng với 24 ml dung dịch thuốc, uống một lần mỗi ngày.
  • Nếu bệnh nhân bị nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống, nên uống thêm một liều khác.
  • Nếu bệnh nhân bị nôn hơn 1 giờ sau khi uống thì không cần dùng thêm liều nữa.

Trẻ em

  • Dung dịch uống chứa 10 mg/mL ở trẻ sơ sinh 0–3 tháng tuổi: 3 mg/kg x 1 lần/ngày.
  • Dung dịch uống chứa 10 mg/mL ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 3 tháng đến 17 tuổi: 6 mg/kg (tối đa là 240 mg) một lần mỗi ngày.
  • Viên nang: Ở trẻ em nặng> 33 kg có thể nuốt viên nang còn nguyên vẹn: 200 mg x 1 lần/ngày.

Đối tượng khác

Chế độ liều cho bệnh nhân suy thận như sau:

  • Độ thanh thải creatinin (mL/phút): ≥ 30 - Khoảng liều: 200 mg mỗi 24 giờ - Liều khuyến cáo của dung dịch uống 10 mg/mL mỗi 24 giờ: 240 mg (24 mL)
  • Độ thanh thải creatinin (mL/phút): 15-29 - Khoảng liều: 200 mg mỗi 72 giờ - Liều khuyến cáo của dung dịch uống 10 mg/mL mỗi 24 giờ: 80 mg (8 mL)
  • Độ thanh thải creatinin (mL/phút): <15 (chức năng thận không còn, cần chạy thận nhân tạo ngắt quãng) - Khoảng liều: 200 mg mỗi 96 giờ - Liều khuyến cáo của dung dịch uống 10 mg/mL mỗi 24 giờ: 60 mg (6 mL)

Quá liều và xử trí quá liều

Quá liều và độc tính

Sử dụng quá liều emtricitabine trên 1200 mg sẽ gây ra triệu chứng tương tự như tác dụng phụ của thuốc nhưng trầm trọng hơn.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu nhiễm độc và áp dụng điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn khi cần thiết.

Có thể loại bỏ tới 30% liều emtricitabine bằng thẩm tách máu.

Tương tác với các thuốc khác

Không khuyến cáo sử dùng đồng thời emtricitabine với didanosine, stavudine, lamivudine do làm tăng độc tính.

Phối hợp cho tác dụng cộng hợp hoặc hiệp đồng: delavirdine, efavirenz, nelfinavir, nevirapine, ritonavir, saquinavir, tipranavir, zidovudine.

Bảo quản

Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng và nhiệt độ cao.

Dược sĩ

Dược sĩ Ngô Ngọc Cẩm Tú

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Dược sĩ Ngô Ngọc Cẩm Tú có hơn 8 năm kinh nghiệm Dược, có chuyên môn sâu về tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc cho người bệnh, đánh giá chất lượng sản phẩm qua phản hồi của khách hàng, xây dựng và cập nhật các tài liệu nghiệp vụ của bộ phận.

Sản phẩm có thành phần Emtricitabine

Cần tư vấn từ dược sĩ

XEM CHI TIẾT

Sản phẩm có thành phần Emtricitabine

Cần tư vấn từ dược sĩ

XEM CHI TIẾT

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn