lcp

Hydroxychloroquine


Tên chung quốc tế: Hydroxychloroquine

Mã ATC: P01BA02

Loại thuốc: Thuốc chống sốt rét, diệt amip, chống thấp khớp, điều trị lupus ban đỏ

Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén bao phim 200 mg, 300mg

Dược lý

Dược lực học

Hydroxychloroquine là hoạt chất chứa nhóm 4-aminoquinoline, dẫn chất của chloroquine, có tác dụng chống viêm và chống sốt rét.

Sau khi được hấp thu, hydroxychloroquine tập trung vào các lysosome của ký sinh trùng sốt rét và làm tăng pH ở không bào. Từ đó làm ngăn chặn sự phát triển và nhân lên của ký sinh trùng. Đồng thời, hydroxychloroquine còn ức chế men heme polymerase làm tích lũy các sản phẩm gây độc đến ký sinh trùng sốt rét và tiêu diệt chúng. Hoạt chất này có hiệu lực trên các thể vô tính trong hồng cầu của 4 chủng ký sinh trùng sốt rét. Nhưng với thể giao bào thì không có tác dụng với loài P. Falciparum.

Hydroxychloroquine còn làm ức chế quá trình kháng nguyên - kháng thể làm giảm các phản ứng viêm trong cơ thể con người.

Dược động học

Hấp thu

Thuốc hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa, chỉ có một tỷ lệ nhỏ được thấy trong phân

Nồng độ đỉnh trong huyết tương: 129,6 ng / mL (liều 200 mg duy nhất)

Thời gian đỉnh trong huyết tương: 3,26 giờ (liều 200 mg duy nhất)

Phân bố

Khoảng 60% thuốc trong huyết tương liên kết với các thành phần không khuếch tán của huyết tương, phân bố rộng khắp các mô trong cơ thế, thể tích phân bố biểu kiến lớn, bao gồm cả nhau thai và sữa mẹ.

Hydroxychloroquine tích lũy với nồng độ cao trong các mô như thận, gan, phổi, lách và tế bào chứa sắc tố như da và mắt

Chuyển hóa

Hydroxychloroquine chuyển hóa chính ở gan, chất chuyển hóa gồm desethylhydroxychloroquine, desethylchloroquine có hoạt tính diệt ký sinh trùng P. falcifarum

Thải trừ

Thời gian bán hủy: 40-50 ngày

Chỉ định của Hydroxychloroquine

Hydroxychloroquine được dùng để phòng ngừa và điều trị bệnh sốt rét. Bệnh do ký sinh trùng xâm nhập vào cơ thể qua vết đốt của muỗi. Hydroxychloroquine không có hiệu quả đối với tất cả các chủng sốt rét hoặc chống lại bệnh sốt rét ở những nơi nhiễm trùng đã kháng với một loại thuốc tương tự gọi là chloroquine.

Hiệu quả điều trị sốt rét không biến chứng do P. falciparum, P. malariae, P. ovale và P. vivax

Điều trị các triệu chứng của viêm khớp dạng thấp và bệnh lupus ban đỏ hoặc lupus ban đỏ hệ thống.

Điều trị viêm khớp tự phát ở trẻ vị thành niên (kết hợp với các liệu pháp khác)

Lưu ý: Hydroxychloroquine chưa được chấp thuận để điều trị COVID-19 (SARS-CoV-2)

Chống chỉ định Hydroxychloroquine

Bệnh nhân quá mẫn với các hợp chất 4-aminoquinoline

Có các thay đổi về thị lực, võng mạc gây ra bởi 4-aminoquinoline hoặc bất kỳ nguyên nhân khác

Phụ nữ mang thai

Thận trọng khi dùng Hydroxychloroquine

Không hiệu quả với các chủng P. falciparum kháng chloroquine

Bệnh nhân nên khám nhãn khoa trước khi bắt đầu điều trị bằng Hydroxychloroquine do có thể gặp tình trạng tổn thương võng mạc không hồi phục. Các yếu tố nguy cơ đã được báo cáo bao gồm:

  • Liều uống hằng ngày vượt quá 6,5 mg/kg thể trọng
  • Suy thận
  • Thị lực dưới 6/8
  • Bệnh nhân > 65 tuổi
  • Sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân đang dùng các loại thuốc có thể gây ra các phản ứng có hại cho mắt hoặc da.

Các trường hợp bệnh cơ tim dẫn đến suy tim đe dọa tính mạng và tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng hydroxychloroquine do có thể xuất hiện block nhĩ thất, tăng áp động mạch phổi, phì đại hai thất với các biến chứng tim.

Thận trọng với bệnh nhân điều trị lâu dài, cần được kiểm tra định kỳ chức năng cơ xương và phản xạ gân xương

Thận trọng ở bệnh nhân bị rối loạn tiêu hóa, thần kinh hoặc máu nghiêm trọng, nguy cơ xảy ra các tình trạng thiếu máu, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu

Hydroxychloroquine đã được chứng minh là gây hạ đường huyết nghiêm trọng bao gồm mất ý thức có thể đe dọa tính mạng ở những bệnh nhân được điều trị bằng và không dùng thuốc trị tiểu đường. Bệnh nhân được điều trị bằng hydroxychloroquine nên được cảnh báo về nguy cơ hạ đường huyết và các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng liên quan. Bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng gợi ý hạ đường huyết trong khi điều trị bằng hydroxychloroquine nên được kiểm tra mức đường huyết và xem xét điều trị khi cần thiết.

Rối loạn ngoại tháp có thể xảy ra với Hydroxychloroquine

Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân bị thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6-PD)

Thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh gan hoặc nghiện rượu hoặc kết hợp với các loại thuốc gây độc cho gan đã biết; Có thể cần giảm liều ở những bệnh nhân bị bệnh gan hoặc thận.

Thai kỳ

Thời kỳ mang thai

Xếp nhóm D theo phân loại của TGA

Hydroxychloroquine đi qua nhau thai.4-aminoquinolines ở liều điều trị có liên quan đến tổn thương hệ thần kinh trung ương, bao gồm độc tính trên tai (độc thính giác và tiền đình, điếc bẩm sinh), xuất huyết võng mạc và sắc tố võng mạc bất thường.

Do đó không nên dùng Hydroxychloroquine trong thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú

Một lượng nhỏ thuốc được tiết vào sữa mẹ. Không nên dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú. Phụ nữ cần dùng thuốc này nên ngừng cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp

Đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, phát ban da, ngứa, chán ăn

Ít gặp

Chóng mặt, ù tai, rối loạn sắc tố da và niêm mạc, tẩy lông, rụng tóc.

Hiếm gặp

Hồi hộp, đánh trống ngực.

Không xác định tần suất

Suy tủy xương, thiếu máu, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu, Mề đay, phù mạch, co thắt phế quản, hạ đường huyết

Liều lượng và cách dùng Hydroxychloroquine

Người lớn

Liều điều trị bệnh sốt rét: Liều tấn công 800 mg, tiếp theo là 400 mg muối vào 6, 24, và 48 giờ sau liều ban đầu. Tổng liều: 2000 mg.

Liều dùng theo trọng lượng cơ thể:

  • Liều đầu: 10mg/ kg cân nặng (bệnh nhân không được dùng liều quá 620 mg hoạt chất tức là 800mg thuốc)
  • Liều thứ 2 uống sau liều đầu 6 giờ: 5 mg/ kg cân nặng (Không được uống quá 400mg)
  • Sau 18h cho bệnh nhân sử dụng liều thứ 3 với hàm lượng 5 mg/ kg cân nặng.
  • Liều thứ 4 cách liều thứ 3 là 24h: Hàm lượng vẫn là 5 mg/ kg cân nặng.

Liều dự phòng sốt rét: Với trường hợp dùng dự phòng trước khi đến với khu vực có nguy cơ cao bị nhiễm ký sinh trùng sốt rét: Uống 400mg mỗi tuần một lần, lặp lại liều như vậy sau 1 tuần. Nên uống dự phòng trước khi đến khu vực nguy hiểm từ 1 đến 2 tuần. Đồng thời, tiếp tục điều trị trong khi ở khu vực này và 4 tuần sau khi rời khỏi.

Liều lượng dựa trên cân nặng: 6,5 mg/kg uống mỗi tuần một lần. Liều tối đa 400 mg

Viêm khớp dạng thấp: Liều khởi đầu 400 đến 600 mg/ lần/ ngày. Sau đó dùng liều duy trì 200-400 mg/lần/ này tùy theo đáp ứng của bệnh

Lupus ban đỏ: Liều 200-400 mg/ lần/ ngày tùy thuộc vào tình trạng bệnh.

Trẻ em

Trẻ bị sốt rét: Liều tấn công đầu tiên dùng 800 mg. Sau các thời điểm 6, 24, 48 giờ tiếp theo cho trẻ dùng liều 400 mg.

Liều dự phòng sốt rét: 400 mg/ lần/ ngày. Uống trước khi đến vùng dịch 1 đến 2 tuần, tiếp tục uống trong khi ở khu vực này và 4 tuần sau khi rời khỏi.

Viên nén 200mg không thích hợp sử dụng cho trẻ em có trọng lượng cơ thể lý tưởng dưới 31kg.

Đối tượng khác

Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận

Quá liều và xử trí quá liều

Quá liều và độc tính

Quá liều với 4-aminoquinolines đặc biệt nguy hiểm ở trẻ sơ sinh, chỉ cần 1-2g là đã gây tử vong.

Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm nhức đầu, rối loạn thị giác, trụy tim mạch, co giật và hạ kali máu. Rối loạn nhịp và dẫn truyền, bao gồm kéo dài QT, xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất và rung thất, sau đó là ngừng tim và hô hấp đột ngột có khả năng gây tử vong.

Cách xử lý khi quá liều

Cần nhanh chóng làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Dùng than hoạt với liều ít nhất gấp năm lần quá liều có thể ức chế sự hấp thu nếu được đưa vào dạ dày bằng ống sau khi rửa và trong vòng 30 phút sau khi uống quá liều. Cần cân nhắc sử dụng diazepam đường tiêm trong trường hợp quá liều

Trong trường hợp thiếu oxy, cần cung cấp oxy hoặc hô hấp nhân tạo, đôi khi phải áp dụng biện pháp mở thông khí quản, đặt ống khí quản, sau đó tiếp tục áp dụng biện pháp rửa dạ dày nếu cần.

Trong trường hợp tụt huyết áp, có thể dùng các thuốc nâng huyết áp. Những người bệnh đặc biệt có thể áp dụng phương pháp thẩm tách màng bụng hoặc truyền thay máu để giảm nồng độ thuốc trong máu. Người bệnh qua được cơn cấp tính và không còn triệu chứng vẫn cần theo dõi chặt chẽ ít nhất 6 giờ.

Trong trường hợp quá liều và mẫn cảm, truyền nhiều dịch và dùng 8 g amoni clorid (cho người lớn) hàng ngày, chia nhiều lần để acid hóa nước tiểu, hỗ trợ cho quá trình lợi tiểu.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Dùng cùng với Digoxin có thể làm tăng nồng độ digoxin trong máu. Cần lưu ý theo dõi nồng độ digoxin để tránh gây độc cho người bệnh khi bắt buộc phải sử dụng.

Thuốc kháng axit có thể làm giảm sự hấp thu của hydroxychloroquine, vì vậy nên dùng cách xa 4 giờ giữa liều lượng hydroxychloroquine và thuốc kháng axit.

Thuốc có thể gây hạ đường huyết và làm tăng tác dụng hạ đường huyết của các thuốc điều trị tiểu đường, do đó cần điều chỉnh liều sao cho hợp lý, tránh biến chứng có thể xảy ra.

Halofantrine kéo dài khoảng QT và không nên dùng chung với các thuốc khác có khả năng gây rối loạn nhịp tim, kể cả hydroxychloroquine. Ngoài ra, có thể tăng nguy cơ gây loạn nhịp thất nếu sử dụng đồng thời hydroxychloroquine với các thuốc gây rối loạn nhịp tim khác, chẳng hạn như amiodarone và moxifloxacin.

Mức độ ciclosporin trong huyết tương tăng lên được báo cáo khi dùng chung ciclosporin và hydroxychloroquine.

Dùng chung hydroxychloroquine với các thuốc chống sốt rét khác (quinine, mefloquine amodiaquin, artemisinin, hoặc fansidar) có thể làm giảm khả năng diệt P. falciparum.

Dùng đồng thời với proguanil có thể tăng tai biến loét miệng liên quan đến proguanil.

Hiệu quả của thuốc chống động kinh có thể bị suy giảm nếu dùng đồng thời với hydroxychloroquine

Nguy cơ ức chế hoạt động của α-galactosidase trong tế bào khi hydroxychloroquine được dùng đồng thời với agalsidase.

Tránh sử dụng với các loại thuốc khác có khả năng kéo dài khoảng QT như alfuzosin, amitriptyline, amoxapine, apomorphin, arformoterol, azithromycin, clarithromycin, bedaquiline, chlorpromazine, chlomipramine…

Lefamulin (kháng sinh đầu tay chỉ định trong điều trị viêm phổi cộng đồng): đây là cơ chất nhạy cảm CYP3A4 có thể làm tăng tác dụng của hydroxycholoquin gây kéo dài khoảng QT.

Adalimumab, alefacept, anakinra, azathioprine, basiliximab, canakinumab, etanercept, everolimus… sử dụng đồng thời với hydroxychloroquine làm tăng tác dụng ức chế miễn dịch, nguy cơ nhiễm trùng.

Tương tác với thực phẩm

Không nên uống rượu, bia, hút thuốc trong quá trình điều trị vì nó có thể gây ảnh hưởng nặng nề đến chức năng gan, khiến chức năng gan suy giảm.

Bảo quản

Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng và nhiệt độ cao.

Dược sĩ

Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Dược sĩ Nguyễn Lâm Ngọc Tiên đã có hơn 2 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược, chịu trách nhiệm cung ứng thuốc đảm bảo về số lượng và chất lượng và phát triển thị trường Dược tỉnh. Dược sĩ Ngọc Tiên cũng có chuyên môn tư vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân.

Sản phẩm có thành phần Hydroxychloroquine

Cần tư vấn từ dược sĩ

XEM CHI TIẾT

Sản phẩm có thành phần Hydroxychloroquine

Cần tư vấn từ dược sĩ

XEM CHI TIẾT

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn