L-cystine là gì? Công dụng, liều dùng và cách dùng
L - Cystine là một amino acid không thiết yếu được tìm thấy trong nhiều thực phẩm chứa protein. Có tác dụng chống lại các gốc tự do, làm chậm quá trình lão hóa và tái tạo làn da. Ngoài ra, loại amin này còn làm giảm sinh sắc tố da melanin, có thể giúp giảm thâm và sạm da. Vậy nên L - cystine cũng thường được sử dụng trong điều trị mụn.
Tên thường gọi: Cystine
Tên khác: Cistina, L-Cystine, L-Dicysteine
Chỉ định của Cystine
- Bổ sung L-cystine cho người suy dinh dưỡng, người già, và người có bệnh chuyển hóa hoặc những người bị hội chứng kém hấp thu.
- Điều trị bệnh homocystinuria bẩm sinh do chế độ ăn ít methionin.
- Viêm da do thuốc.
- Sạm da, tàn nhang, sạm nắng.
- Eczema, mề đay, phát ban da và mụn trứng cá..
- Ngứa và các bệnh lý biểu bì trên da, tóc, móng.
- Ngăn ngừa rụng tóc, phòng ngừa các bệnh lý biểu bì làm dễ gãy móng tay, móng chân, tóc.
Chống chỉ định Cystine
- Quá mẫn với L-cystine.
- Bệnh nhân suy gan, suy thận nặng.
- Tiền sử hen (nguy cơ phản ứng co thắt phế quản với tất cả các dạng thuốc chứa L-cystine).
Thận trọng khi dùng Cystine
- Bệnh nhân có L-cystine niệu.
- Cũng như các thuốc có chứa sulfhydryl khác, L-cystine có thể tạo ra một kết quả dương tính giả trong các thử nghiệm có thuốc thử nitroprusside để xác định xeton trong bệnh tiểu đường và bị nghi ngờ tổn thương tế bào gan.
- Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Nếu xảy ra buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón, ngứa, chán ăn và khó chịu ở bụng, nên ngưng dùng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
- Tuân theo đúng liều dùng được đề nghị.
- Trong trường hợp dùng thuốc đối với trẻ em phải có sự hướng dẫn của người lớn. Không dùng thuốc này cho trẻ em dưới 6 tuổi.
- Nếu thuốc không có hiệu quả sau khi dùng 2 tuần, ngưng dùng thuốc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
- Không nên dùng L-cystine cho những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận nặng và hôn mê gan.
Thai kỳ
Thời kỳ mang thai
Chưa có tài liệu nghiên cứu về tác dụng của thuốc đối với người mẹ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có tài liệu nghiên cứu về tác dụng của thuốc đối với phụ nữ nuôi con bú.
Liều lượng và cách dùng Cystine
Liều dùng điều trị bệnh homocystinuria bẩm sinh là 2-4 viên/ngày.
Thuốc L-Cystine dùng qua đường uống.
Dược lý
Dược lực học
L-cystine là một amino acid. Nó là một acid amin không thiết yếu, L-cystine được tổng hợp bởi cơ thể con người trong điều kiện sinh lý bình thường nếu có đủ lượng methionin.
Nhóm thiol trong L-Cystine có chứa lưu huỳnh, nó tham gia trong các phản ứng enzyme. Nhóm thiol này có thể kết hợp với nhóm thiol của L-cystine khác để tạo thành một cầu nối disulfide, chất này có vai trò quan trọng trong việc duy trì cấu trúc của protein. Hai phân tử L-cysteine liên kết bởi cầu disulfide tạo nên L-cystine.
L-cystine được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm giàu protein. L-cystine cần thiết cho trẻ sơ sinh, người già, và người có bệnh chuyển hóa hoặc những người bị hội chứng kém hấp thu.
Cysteine cũng hỗ trợ cung cấp insulin cho tuyến tụy, cần thiết cho quá trình đồng hóa đường và tinh bột. Nó làm tăng glutathione trong phổi, gan, thận và tủy xương, có thể có tác dụng chống lão hóa trên cơ thể bằng cách giảm các đốm đồi mồi.
Khi dùng quá liều acetaminophen, làm cạn kiệt glutathione ở gan và khiến các mô bị stress oxy hóa dẫn đến mất tính toàn vẹn của tế bào. L-cystine đóng vai trò như một tiền chất chính để tổng hợp glutathione.
Dược động học
Hấp thu
Phần lớn thuốc tham gia vào phản ứng sulfhydryl - disulfid, số còn lại được biểu mô phổi hấp thu.
Thuốc được hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa
Đạt nồng độ đỉnh huyết tương trong khoảng 0,5 đến 1 giờ sau khi uống liều 200 đến 600mg.
Sinh khả dụng khi uống thấp.
Phân bố
Phân bố vào các mô.
Chuyển hóa
Thuốc được chuyển hóa qua gan.
Thải trừ
Độ thanh thải thận chiếm khoảng 30% độ thanh thải toàn thân.