Trị trẻ nhỏ bị kinh giản nhập tâm, sốt cao, nóng trong xương, sốt theo mùa, miệng lở:
Long đởm thảo, Bạch thược, Cam thảo, Phục thần, Mạch môn, Mộc thông, sắc uống.
Trị chứng cốc đản:
Long đởm thảo, Khổ sâm, Ngưu đởm, sắc uống (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
Trị thấp nhiệt làm tổn thương phần huyết, vào đại trường gây ra đi tiêu ra máu:
Uống nhiều Long đởm thảo sẽ khỏi (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
Trị dạ dày đau, ăn uống khó tiêu, bụng đầy:
Long đởm thảo 0,5g, Hoàng bá 0,5g, Sinh khương 0,3g, Quế chi 0,3g, Hồi hương 0,3g, Kê nội kim 0,5g, Sơn tra (sao cháy) 1g. Tán bột, trộn đều, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Trị mắt đỏ, mắt sưng đau, miệng đắng, tai ù, hông sườn đau, gân yếu, sốt cao co giật, thận viêm cấp:
Long đởm thảo, Hoàng cầm, Chi tử, Trạch tả, Mộc hương, Xa tiền tử, Đương quy đều 12g, Sài hồ 8g, Cam thảo 4g, Sinh địa 16g. Sắc uống.
Trị gan viêm cấp thể vàng da:
Long đởm thảo 16g, Uất kim 8g, Hoàng bá 8g. Sắc uống.
Lưu ý khi sử dụng Long đởm
Một số lưu ý khi sử dụng Long đởm (Rễ và Thân rễ):
Chứng hư hàn, tỳ vị hư nhược, ỉa chảy và không có thực hỏa thấp nhiệt thì không nên dùng.
Vị thuốc long đởm thảo rất đắng. Không nên dùng lâu dài dễ ảnh hưởng tới việc ăn uống.
Liều lượng và thời gian dùng thuốc: Long đởm thảo giúp kích thích tiêu hóa nhưng không nên dùng quá liều. Thêm vào đó, thuốc nên được uống trước khi ăn. Lưu ý không nên uống quá liều vì nhiều khi sẽ gây tác dụng ngược lại, khiến người uống tiêu hoá kém, nhức đầu, chóng mặt, đỏ mắt.
Ngoài loại Long đởm kể trên, người ta còn dùng rễ và thân rễ đã phơi hay sấy khô của các loại cây long đởm sau như điều diệp long đởm (Gentiana manshurica Kitag.), tam hoa long đởm (Gentiana triflora Pall.) hoặc kiên long đởm (Gentiana rigescens Franch.) cũng đều thuộc họ Long Đởm.