lcp

Sắn Dây (Cát Căn): Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả


Sắn dây hay còn được gọi là Bạch Cát, Cát căn, Phấn Cát Căn, Cam Cát Căn, Khau Cát, Bẩn Mắm Khéo, thuộc họ Đậu với danh pháp khoa học là Fabaceae. Sắn dây là thức uống rất tốt trong những ngày hè. Trong y học, Sắn dây dùng để chữa sốt, cảm nóng, khát nước, ban sởi mới phát, giải nhiệt. Bột sắn dây dùng để pha nước uống giúp thanh nhiệt, giải cảm, cầm tiêu chảy; còn dùng làm tá dược thuốc viên.

Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước, tuy nhiên, việc dùng Sắn dây sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Sắn dây cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thông tin chung

  • Tên tiếng Việt: Sắn dây, Bạch Cát, Cát căn, Phấn Cát Căn, Cam Cát Căn, Khau Cát, Bẩn Mắm Khéo
  • Tên khoa học: Pueraria thomsoni Benth.
  • Họ: Đậu (Fabaceae).
  • Công dụng: Sắn dây dùng để chữa sốt, cảm nóng, khát nước, ban sởi mới phát, giải nhiệt. Bột sắn dây còn dùng để pha nước uống giúp thanh nhiệt, giải cảm, cầm tiêu chảy; còn dùng làm tá dược thuốc viên.

Mô tả cây Sắn dây

Là loại cây thuộc nhóm dây leo sống lâu năm, mọc hoang trong rừng hoặc được trồng tại vườn, ruộng.

Dạng cây thảo quấn, dài, có cây dài khoảng 10m. Thân hơi có lông.

Rễ phát triển thành củ dài và to. Hình trụ thon dài, viền không đều khoảng 15cm, với đường kính vào khoảng 6 - 8cm, trong lượng có thể tới 20kg. Vỏ rễ ngoài màu tím nâu hoặc đỏ nâu có vết nhăn dọc thành. Củ rắn, chắc, nặng, và chứa nhiều bột. Khi cắt ngang củ sẽ thấy nhiều vòng xơ đồng tâm. Mùi thơm nhẹ.

Lá kép, mọc so le với ba lá chét hình trứng, mắt chim, có mũi nhọn ngắn, nhọn sắc. Mỗi lá chét nguyên hoặc xẻ thành 2-3 thùy, có lông áp sát cả hai mặt.

Hoa có màu xanh lơ, thơm, mọc thành từng chùm ở kẽ các lá, lá bắc có lông.

Quả màu vàng nhạt, nhiều lông.

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Cây sắn dây mọc ở nhiều nơi trên trái đất. Tại Việt Nam sắn dây mọc hoang ở vùng rừng núi, miền Bắc và được gieo trồng ở nhiều nơi.

Thu hoạch: Thường được thu hoạch vào mùa đông, mùa xuân.

Chế biến: Củ sắn dây sau khi đào lên đem rửa sạch đất cát. Cắt bỏ phần vỏ ngoài, cắt khúc hoặc thái lát rồi xông diêm sinh để đem phơi hoặc sấy khô.

Bộ phận sử dụng của Sắn dây

Rễ (Cát căn, Radix Puerariae) và tinh bột (Amylum Puerariae) lấy từ rễ. Rễ củ đào về, rửa sạch đất cát, cạo bỏ vỏ, cắt khúc dài 10-15cm, củ nhỏ để nguyên, củ to bổ dọc, hay cắt lát mỏng, phơi sấy khô. Cũng dùng để điều chế tinh bột Cát căn.

Thành phần hóa học

Hợp chất carbohydrate (tinh bột 10 – 14%, mannitol, pinitol) miroestrol, succinic acid, allantoin.

Các dẫn chất isoflavone như genistein, puerarin, daidzein, daidzin, daidzein-7,4'-diglucoside, 4-methyl puerarin.

Bằng phương pháp phân tích sắc ký lớp mỏng và sắc ký lỏng cao áp, nhiều hợp chất isoflavone khác đã được phân lập và xác định như formononetin, 3'- hydroxy puerarin, 6"- O-D-xylosyl puerarin, 3'-methoxy puerarin, puerarin - 4'-0-D-glucosid, 8C - apiosyl (1"6) glucosid của daidzein và genistein.

Rễ sắn dây còn chứa một dẫn chất coumestan là puerarol; các glycosid loại olean triterpen như kudzu saponin SA1, SA2, SA3 và C1.

Hoa sắn dây cũng được tách chiết ra một saponin triterpenic mà cấu trúc đã được xác định là 3-O- [α - L rhamnopyranosyl - (1"2) - α - arabinopyranosyl - (1"2) - β - D glucuronopyranosyl] sophoradiol (18). Còn chất saponin tương tự Sophoradiol- 3 - O - α - L rhamnopyranosyl (1"2) β - D - galactopyranosyl (1"2) - β -glucopyranoside lại được tìm thấy trong hoa và lá.

Tác dụng của Sắn dây

Theo y học cổ truyền

Rễ sắn dây có vị ngọt, cay, tính bình. Nước cốt rễ dùng sống rất hàn.

Hoa sắn dây có vị ngọt, tính bình.

Quy kinh Tỳ, Vị, Bàng quang, Phế.

Công dụng: Tác dụng giải cơ, thoái nhiệt, sinh tân, chỉ khát, thoái chẩn, thăng dương, chỉ tả, giải độc rượu. Sắn dây dùng sống có tác dụng phát hãn giải nhiệt, dùng sao có tác dụng chỉ tả (gọi là Ổi cát căn).

Chủ trị: Bệnh cảm sốt phong nhiệt, cổ gáy cứng đau, sởi mọc không đều, viêm ruột, kiết lỵ kèm theo sốt khát nước, hỗ trợ tiêu hóa. Hoa sắn dây với liều 4 – 10g sắc nước uống chữa say rượu, tiêu chảy ra máu, trĩ. Ngoài ra sắn dây còn làm đẹp da, mờ nếp tàn nhang. Bột sắn dây được dùng để pha với nước có đường uống về mùa hè, có tác dụng giải cảm nắng (cảm thử), làm mát cơ thể. Ngoài ra, nó còn được dùng làm chất dính trong bào chế thuốc.

Theo y học hiện đại

  • Tăng đề kháng đối với virus đường hô hấp.
  • Nâng cao sức đề kháng.
  • Chống lão hóa.
  • Bảo vệ tế bào gan.
  • Giải độc cơ thể.
  • Điều hòa nhịp tim, chống loạn nhịp tim.
  • Điều hòa rối loạn lipid trong máu.
  • Giảm đau nhức vai và cổ.
  • Điều hòa huyết áp.
  • Giảm đau đầu.

Liều lượng và cách dùng Sắn dây

Cách chế bột sắn dây: Cạo vỏ xay giã cả củ nát bấy, lọc lấy nước ở trong đổ nước lạnh vào rồi lấy khăn mà lọc cho sạch xác, bụi bặm, đất, cát căn rồi để lắng xuống mới gạn lọc nước trên cứ như thế mỗi ngày thay nước một lần, mỗi khi đổ nước vào một lần phải lọc những nước đục đi, gạn lọc như thế 1 tháng đến khi nào thấy nước trong khuấy không đục nữa thì thôi. Lọc càng kỹ bột nước mới khỏi chua, chát, bột trắng, nhưng phải thay nước hàng ngày, bột không chua. Khi đã xong đổ bột ra miếng vải băng để trên sạp khô phơi thành bột cất dùng.

Liều dùng: Dùng từ 4 – 40g.

Bài thuốc chữa bệnh từ Sắn dây

Chữa sốt, đau nhức mình mẩy, miệng khát, không có mồ hôi, sợ gió (Cát căn thang, trong Thương hàn luận)

Cát căn 12g, ma hoàng 9g, quế chi 6g (bỏ vỏ), sinh khương 9g (cắt lát), cam thảo 6g (chích), thược dược 6g, đại táo 12 quả. sắc với 1000ml nước còn 300ml, chắt nước bỏ bã, chia làm 3 lần uống trong ngày.

Trị cảm mạo, lạnh ít, nóng nhiều, nhức đầu, đau mắt, khô mũi, khó ngủ

Sài hồ 4g, Cát căn 8g, Khương hoạt, Bạch chỉ, Hoàng liên, Thược dược mỗi thứ 4g. Cam thảo, Cát căn mỗi thứ 2g, Thạch cao 8g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 2 trái, sắc uống.

Chữa sởi mọc không đều ở trẻ em

Cát căn 5 – 10g; thăng ma, cam thảo mỗi thứ 10g; ngưu bàng tử 10g. Sắc nước uống.

Chữa viêm ruột, viêm dạ dày, lỵ kèm theo sốt

Cát căn, hoàng cầm, hoàng liên, cam thảo đều chế thành cao rồi dập viên, mỗi viên 0,6g, tương đương với 2g dược liệu. Mỗi lần uống 3 - 4 viên, ngày uống 3 lần.

Viên Bạch địa căn dùng làm thuốc hạ sốt giảm đau

Mỗi viên gồm 0,12g cát căn; 0,1g bạch chỉ; 0,03g địa liền. Uống mỗi lần 2 - 3 viên, mỗi ngày dùng 2 - 3 lần.

Trị say rượu không tỉnh

Cát căn sống uống 2 thang, tiểu ra thì lành (Thiên Kim Phương).

Trị thời khí có nhức đầu sốt cao

Cát căn sống, rửa sạch, giã nát lấy một chén nước lớn, một chén Đạm đậu xị, sắc còn 6 phân, bỏ bã, chia uống cho ra được mồ hôi thì tốt, nếu chưa ra mồ hôi, uống tiếp. Nếu Tâm tích nhiệt thêm Kha tử nhân 10 hạt (Thánh Huệ Phương).

Trị tích chướng khí nóng độc

Cát căn tươi giã vắt lấy 1 chén nước nhỏ uống để khử khí nhiệt độc (Thánh Huệ Phương).

Trị trẻ nhỏ nhiệt khát lâu ngày không hết

Cát căn 20g, sắc uống (Thánh Huệ Phương).

Trị chảy máu mũi không cầm

Cát căn sống, giã ép lấy nước uống 3 lần thì khỏi (Thánh Huệ Phương).

Trị nhiệt độc do ăn thức ăn nóng sinh ra

Cát căn 2 cân sống, giã ép lấy nước một thang, bỏ vào một ít nước Liên ngẫu (Ngó sen) để uống (Mai Sư Phương).

Đề phòng nhiệt bệnh do gió độc đưa đến lây lan

Bột Cát căn 2 thang, Sinh địa 1 thang, Hương kỷ 1/2 thang, tán bột, uống với nước cơm sau khi ăn, ngày 3 lần (Thương Hàn Luận Phương).

Trị phiền táo nóng khát

Bột Cát căn 160g, lấy nước tẩm vào nửa cân gạo rồi ngâm 1 đêm, vớt ra rồi đổ nước khác vào, khuấy đều, nấu chín, trộn bột Cát căn vào ăn (Thực Y Tâm Kính Phương).

Trị viêm ruột cấp tính, lỵ, mình sốt bứt rứt

Cát căn 12g, Hoàng cầm 12g, Hoàng liên 4g, sắc uống (Cát căn cầm liên thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

Trị sởi mới phát hoặc chưa mọc ra hết

Cát căn 12g, Ngưu bàng tử 12g, Kinh giới 12g, Thuyền thoái 4g, Liên kiều 16g, Uất kim 8g, Cam thảo 4g, Cát cánh 8g.

Lưu ý khi sử dụng Sắn dây

Không dùng sắn dây cho trường hợp âm hư hỏa vượng và thương thực hạ hư.

Thận trọng khi dùng cho người sốt nóng mà sợ lạnh.

Phụ nữ mang thai bị lạnh, cơ thể mệt mỏi, đang bị động thai hoặc trẻ em, người có bụng yếu, tiêu chảy, bụng đầy trướng, tay chân lạnh… không nên dùng Sắn dây.

Mỗi ngày không nên dùng quá một ly nước Sắn dây.

Bảo quản Sắn dây

Đậy kín nơi khô ráo. Dễ mốc mọt, tránh ẩm.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Sắn dây cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc. 

Dược sĩ

Dược sĩ Nguyên Đan

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.

Sản phẩm có thành phần Sắn dây

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn