Cách dùng: Xem Dược thư quốc gia VN I, chuyên luận Salbutamol (trang 862, 865), phác đồ điều trị hen phế quản trong chuyên luận Điều trị hợp lý bệnh hen (trang 45).
Terbutalin là một thuốc chủ vận beta2 tác dụng nhanh và ngắn, nên chỉ dùng dạng hít khi có yêu cầu (để cắt cơn hen), không dùng thường xuyên. Nếu cần phải hít thuốc thường xuyên (tối đa 1 lần/ngày) thì phải dùng thêm thuốc chống viêm (corticoid dạng hít).
Dạng hít:
Khí dung: Người lớn và trẻ em: 250 - 500 microgam (1 - 2 xịt). Đối với triệu chứng dai dẳng, tối đa 3 - 4 lần/ngày.
Phun sương: Người lớn 5 - 10 mg ngày 2 - 4 lần; có thể dùng thêm nếu hen cấp nặng.
Trẻ em cho tới 3 tuổi: 2 mg, ngày 2 - 4 lần; 3 - 6 tuổi: 3 mg, ngày 2 - 4 lần; 6 - 8 tuổi: 4 mg ngày 2 - 4 lần; trên 8 tuổi: 5 mg, ngày 2 - 4 lần.
Hít bột (turbohaler): 500 microgam (1 lần hít); nếu triệu chứng dai dẳng có thể cho hít tới 4 lần/ngày.
Dạng viên: (khi hít không hiệu quả) Uống:
Người lớn: Liều thông thường ban đầu 2,5 - 3 mg ngày uống 3 lần, nếu cần có thể tăng tới 5 mg ngày uống 3 lần. Tổng liều không quá 15 mg/24 giờ.
Trẻ em: Không dùng thuốc viên uống cho trẻ dưới 12 tuổi. Trẻ từ 12 - 15 tuổi dùng liều 2,5 mg/lần, ngày uống 2 - 3 lần. Tổng liều không quá 7,5 mg/ngày.
Dạng tiêm: Để điều trị co thắt phế quản nặng, có thể tiêm dưới da, bắp, hoặc tiêm tĩnh mạch chậm.
Người lớn: 250 - 500 microgam, tối đa 4 lần/ngày.
Trẻ em 2 - 15 tuổi: 10 microgam/kg, tối đa 300 microgam (tổng liều)
Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục, dùng dung dịch chứa 3 - 5 microgam/ml, truyền với tốc độ 0,5 - 1 ml/phút đối với người lớn (1,5 - 5 microgam/phút, trong 8 - 10 giờ).
Phải giảm liều đối với trẻ em.
Xử trí doạ đẻ non (mục đích để trì hoãn chuyển dạ ít nhất trong 48 giờ để áp dụng liệu pháp corticosteroid hoặc để chuyển sản phụ đến 1 đơn vị tăng cường)
Terbutalin được truyền nhỏ giọt tĩnh mạch trong dung dịch glucose 5%, nên dùng bơm tiêm tự động khi nồng độ là 100 microgam/ml. Nếu không có bơm tiêm tự động, phải dùng nồng độ 10 microgam/ml. Tốc độ ban đầu được khuyến cáo là 5 microgam/phút, cách 20 phút tăng lên thêm khoảng 2,5 microgam/phút, cho tới khi hết cơn co tử cung. Thông thường, tốc độ tới 10 microgam/phút là đủ; không được truyền với tốc độ vượt quá 20 microgam/phút. Nếu tốc độ tối đa này không làm trì hoãn chuyển dạ thì phải ngừng truyền. Trong suốt thời gian truyền, phải theo dõi mạch của mẹ để tránh tần số tim vượt quá 135 - 140 nhịp đập/phút. Phải theo dõi chặt tình trạng bồi phụ nước cho người mẹ, vì đưa dịch nhiều được coi là 1 nguy cơ chính gây phù phổi cấp. Một khi hết cơn co tử cung và truyền thuốc đã được 1 giờ, cách 20 phút lại giảm liều khoảng 2,5 microgam/phút cho tới khi đạt được liều duy trì thấp nhất mà không còn cơn co. Sau 12 giờ, có thể bắt đầu duy trì bằng đường uống, 5 mg ngày uống 3 lần. Tuy nhiên, cách dùng này không được khuyến cáo, vì nguy cơ đối với mẹ tăng sau 48 giờ. Hơn nữa, không có lợi thêm khi điều trị thêm. Cũng có thể sau khi tiêm truyền, cho tiêm dưới da 250 microgam ngày 4 lần trong 1 ít ngày trước khi bắt đầu cho uống.