Terpin hydrat


Terpin hydrat là thuốc giúp tăng dịch tiết dịch nhầy đường hô hấp, giúp loãng đờm và khiến đờm dễ được tống ra ngoài thông qua phản xạ ho. Nhờ đó mà được chỉ định dùng trong các trường hợp ho có đờm do viêm phế quản cấp và mạn gây ra.

    Thông tin chung Terpin hydrat

    • Tên thường gọi: Terpin hydrate
    • Tên khác: cis-terpin hydrate, Terpin cis-form hydrate, Terpin monohydrate, Terpinene hydrate, Terpinol hydrate
    • Công thức: C10H22O3
    • ID CAS: 2451-01-6
    • Điểm sôi: 116 0C
    • Khối lượng phân tử: 190.28 g/mol

    Chỉ định của Terpin hydrat

    Terpin Hydrate được chỉ định dùng ở người bệnh trên 12 tuổi để điều trị triệu chứng ho khan, ho do ngứa cổ hoặc kích ứng.

    Chống chỉ định Terpin hydrat

    Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.

    Suy hô hấp, ho do hen suyễn.

    Suy gan.

    Các bệnh kèm theo tăng áp lực nội sọ hoặc chấn thương sọ não.

    Nguy cơ liệt ruột, trướng bụng, bệnh tiêu chảy cấp như viêm đại tràng, loét hoặc viêm đại tràng do kháng sinh.

    Trẻ em dưới 18 tuổi vừa thực hiện cắt amidan và/hoặc thủ thuật nạo V.A.

    Trẻ em dưới 12 tuổi để điều trị ho do có nguy cơ cao xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng, bao gồm thở chậm hoặc khó thở và tử vong.

    Thanh thiếu niên từ 12 đến 18 tuổi béo phì hoặc có tình trạng bệnh như ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn hoặc bệnh phổi nghiêm trọng, đây là những yếu tố làm tăng nguy cơ của vấn đề hô hấp nghiêm trọng.

    Trẻ em có vấn đề về thở, bao gồm các bệnh về thần kinh cơ, bệnh tim hoặc hô hấp nặng, nhiễm khuẩn hô hấp, đa chấn thương hoặc phẫu thuật rộng.

    Người bệnh mang gen chuyển hoá thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh ở tất cả mọi lứa tuổi.

    Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

    Thận trọng khi dùng Terpin hydrat

    Thuốc này và các thuốc ho khác có thể gây giữ đờm và có thể có hại ở người bệnh viêm phế quản mãn tính và co thắt phế quản.

    Codein chỉ nên được sử dụng ở liều thấp nhất mà có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất.

    Thận trọng khi dùng cho người bị hen hoặc khí phế thũng vì codein có thể thúc đẩy suy hô hấp do tăng quánh các chất tiết ở phế quản và làm mất phản xạ ho.

    Cẩn thận khi dùng cho người bị suy nhược, người mới mở lồng ngực hoặc mổ bụng vì mất phản xạ ho có thể dẫn đến ứ đàm sau mổ.

    Nhờn thuốc và nghiện thuốc có thể xảy ra khi dùng thuốc kéo dài.

    Thuốc có có thể chứa màu patent blue và màu quinolin yellow lake có thể gây dị ứng với các triệu chứng như ngứa, ban, buồn nôn, hạ huyết áp, trường hợp hiếm có thể gây sốc phản vệ, cần thận trọng khi dùng cho trẻ em.

    Giảm liều cho người có nguy cơ: quá nhỏ tuổi, cao tuổi, đang dùng thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác.

    Bệnh suy giảm chức năng hô hấp: codein không được khuyến cáo sử dụng ở những trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp, bao gồm rối loạn thần kinh cơ, bệnh lý nặng về tim hoặc hô hấp, nhiễm trùng đường hô hấp trên và phổi, đa chấn thương hay vừa trải qua phẫu thuật lớn. Các yếu tố này có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng của ngộ độc morphin.

    Thận trọng khi dùng cho trẻ em từ 12 đến 18 tuổi có các vấn đề về hô hấp.

    Chuyển hoá qua CYP2D6

    Codein được chuyển hoá thành morphin (chất chuyển hoá có hoạt tính) qua enzym gan CYP2D6 tại gan. Nếu thiếu hụt một phần hoặc toàn bộ enzym này, người bệnh sẽ không đạt được hiệu quả điều trị phù hợp. Ước tính có đến 7% dân số da trắng có thể thiếu hụt enzym này.

    Tuy nhiên, nếu người bệnh mang gen chuyển hoá chuyển hoá mạnh hoặc siêu nhanh, sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại do ngộ độc opioid ngay cả ở liều kê đơn thường dùng. Những người bệnh này có khả năng chuyển hoá codein thành morphin nhanh hơn, dẫn đến nông độ morphin trong huyết thanh cao hơn so với dự kiến.

    Các triệu chứng thường gặp của ngộ độc opioid bao gồm rối loạn ý thức, buồn ngủ, thở nông, co đồng tử, buồn nôn, nôn, táo bón và chán ăn. Trong các trường hợp nghiêm trọng, có thể xuất hiện các triệu chứng của suy giảm tuần hoàn và hô hấp, có thể đe doạ tính mạng và rất hiếm khi gây tử vong.

    Tỷ lệ ước tính người mang gen chuyển hoá thuốc qua CYP2D6 siêu nhanh trong các chủng tộc khác nhau được tóm tắt trong bảng dưới đây:

    Chủng tộc

    Tỷ lệ %

    Người châu Phi/Ethiopia

    29%

    Người Mỹ gốc Phi

    3,4% đến 6,5%

    Người châu Á

    1,2% đến 2%

    Người da trắng

    3,6% đến 6,5%

    Người Hy Lạp

    6,0%

    Người Hungary

    1,9%

    Người Bắc Âu

    1% đến 2%

    Thai kỳ

    Thời kỳ mang thai

    Phân loại về nguy cơ dùng thuốc trong thai kỳ mức độ C. Thuốc qua được nhau thai, chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai khi cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích.

    Thời kỳ cho con bú

    Thuốc không được khuyến cáo dùng cho phụ nữ cho con bú. Các bà mẹ không cho con bú khi đang điều trị với thuốc có chứa codein do nguy cơ các phản ứng bất lợi nghiêm trọng có thể gặp phải ở trẻ bú mẹ. Những phản ứng bất lợi bao gồm: Uể oải, ngủ nhiều, khó cho ăn hoặc các vấn đề nghiêm trọng về hô hấp, thậm chí là tử vong.

    Tác dụng không mong muốn (ADR)

    Thường gặp

    Codein: Đau đầu, chóng mặt, khát và có cảm giác khát lạ, buồn nôn, nôn, táo bón, bí tiểu, tiểu ít, mạch nhanh, mạch chậm, hồi hộp, yếu mệt, hại huyết áp thế đứng.

    Ít gặp

    Codein: Ngứa, mày đay, suy hô hấp, an dịu, sảng khoái, bồn chồn, đau dạ dày, co thắt ống mật.

    Hiếm gặp

    Codein: Phản ứng phản vệ, ảo giác, mất phương hướng, rối loạn thị giác, co giật, suy tuần hoàn, đỏ mặt, toát mồ hôi, mệt mỏi.

    Nghiện thuốc: Dùng codein trong thời gian dài với liều từ 240-540 mg/ngày có thể gay nghiện thuốc. Các biểu hiện thường gặp khi thiếu thuốc là bồn chồn, run, co giật cơ, toát mồ hôi, chảy nước mũi. Có thể gây lệ thuộc thuốc về tâm lý, thân thể và quen thuốc.

    Không xác định tần suất

    Terpin Hydrate: Chóng mặt, buồn ngủ, phát ban da, buồn nôn, nôn, đau vùng thượng vị.

    Liều lượng và cách dùng Terpin hydrat

    Liều dùng

    Người lớn

    Dùng liều uống 1-2 viên/lần, 3-4 lần/ngày, không quá 8 viên/ngày.

    Trẻ em

    Trẻ em từ 12-18 tuổi: Để điều trị triệu chứng ho, không khuyến cáo dùng cho trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp.

    Trẻ em dưới 12 tuổi: Chống chỉ định

    Đối tượng khác

    Người cao tuổi hoặc suy gan: giảm nửa liều dùng dành cho người lớn.

    Cách dùng

    Uống nguyên viên Terpin hydrat với nước.

    Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc ít nhất 6 giờ. Không sử dụng quá 10 ngày nếu không có ý kiến của bác sĩ.

    Quá liều và xử trí quá liều

    Quá liều và độc tính

    Suy hô hấp (giảm nhịp thở, hô hấp Cheyne-Stokes, xanh tím), lơ mơ dẫn đến trạng thái đờ đẫn hoặc hôn mê, mềm cơ, da lạnh và ẩm, đôi khi mạch chậm và hạ huyết áp. Trường hợp nặng có thể ngừng thở, truỵ mạch, ngừng tim hoặc tử vong.

    Cách xử lý khi quá liều Terpin hydrate

    Hồi phục hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hỗ trợ hô hấp có kiểm soát. Chỉ định Naloxon ngay bằng đường tiêm tĩnh mạch trong trường hợp nặng.

    Tương tác với các thuốc khác

    Dược lý

    Dược lực học

    Codein là một dẫn chất của Phenanthren, có tên khác là Methylmorphin, do vậy codein có tác dụng dược lý tương tự morphin, tức là có tác dụng giảm đau và giảm ho. So với morphin, codein được hấp thu tốt hơn ở dạng uống, ít gây táo bón và ít gây co thắt mật hơn.

    Ở liều điều trị ít gây ức chế hô hấp (thấp hơn morphin 60%) và ít gây nghiện hơn morphin và hiệu lực giảm đau kém hơn nhiều so với morphin.

    Codein và muối của nó các tác dụng giảm ho do tác dụng trực tiếp lên trung tâm gây ho ở hành não; codein làm khô dịch tiết đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản. Codein không đủ hiệu lực để giảm ho nặng. Codein là thuốc giảm ho trong trường hợp ho khan làm mất ngủ.

    Terpin có tác dụng làm tăng trực tiếp sự tiết dịch của phế quản và hỗ trợ long đàm. Terpin Hydrate tác dụng trực tiếp lên tế bào tiết của phế quản ở đường hô hấp dưới để làm sạch và tạo điều kiện cho việc loại bỏ dịch tiết phế quản, nó cũng có tác dụng sát khuẩn yếu trên nhu mô phổi, làm tăng chất lỏng trong đường hô hấp, giảm độ nhớt chất nhầy.

    Dược động học

    Hấp thu

    Codein và muối của nó được hấp thu tốt qua đường tiêu hoá.

    Terpin Hydrate hấp thu nhanh trong đường tiêu hoá sau khi uống.

    Phân bố

    Codein phân bố vào các mô trong cơ thể, qua được nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.

    Terpin Hydrate lưu thông trong máu dưới dạng không chuyển hoá.

    Chuyển hóa

    Codein bị chuyển hoá ở gan bởi phản ứng khử methyl (tại vị trí O- và N—methyl trong phân tử) tạo thành morphin, norcodein và những chất chuyển hoá khác như normorphin và hydrocodon. Sự chuyển hoá thành morphin gián tiếp chịu tác dụng của cytochrom P450 isoenzym CYP2D6 và tác dụng này rất khác nhau do ảnh hưởng của cấu trúc gen.

    Thải trừ

    Codein và các sản phẩm chuyển hoá của nó được thải trừ chủ yếu qua thận và vào nước tiểu dưới dạng liên hợp với Acid Glucuronic.

    Thời gian bán thải là 3-4 giờ sau khi uống hoặc tiêm bắp.

    Terpin Hydrate bài tiết qua đường hô hấp và nước tiểu. Một phần thuốc trong cơ thể bị oxy hoá và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng phenol liên hợp với Acid Glucuronic.

    Bảo quản

    Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp.

    Nguồn tham khảo

    https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-thuoc-terpin-hydrat/