lcp

Thăng Ma là gì? Tác dụng và bài thuốc từ cây Thăng Ma


Thăng ma hay còn được gọi là Quỷ kiếm thăng ma, Châu ma… thuộc họ Ranunculaceae (họ Mao Lương) với tên khoa học là Cimicifuga foetida L. Trong Đông y, Thăng ma có tác dụng điều trị bệnh như dự phòng bảo vệ gan, hỗ trợ điều trị sởi, quai bị, rong kinh…

Từ lâu đời, Thăng ma đã được dùng trong Đông y để làm thuốc chữa nhiều loại bệnh. Tên Thăng ma bắt nguồn từ tính chất làm bốc lên trên (thăng) cùng với hình dáng ngọn và lá hơi giống cây gai (ma). Trên thị trường, vị thuốc Thăng ma được chế biến từ nhiều loại cây khác nhau, khi mua và sử dụng cần chú ý để tránh nhầm lẫn, có thể gây ra những tác dụng không mong muốn. Vì vậy, hãy cùng Medigo tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của cây Thăng ma cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Thăng Ma

Thông tin chung

  • Tên Tiếng Việt: Thăng ma.
  • Tên khác: Quỷ kiếm thăng ma; châu thăng ma; kê cốt thăng ma; châu ma; tây và bắc thăng ma.
  • Tên khoa học: Cimicifuga foetida L.
  • Họ: Ranunculaceae (họ Mao Lương)

Mô tả cây Thăng ma

Cây thảo sống lâu năm, cao khoảng 1 - 2m, thân có lông nhỏ.

Lá kép nhiều lần lông chim, mọc so le. Lá chét hình mác hoặc hình trứng, méo khía răng sâu và nhọn, lá chét tận cùng chia thành 3 thuỳ.

Cụm hoa mọc ở ngọn hoặc kẽ lá gần ngọn thân thành hình chùy phân nhánh rộng. Hoa lưỡng tính, màu trắng, đường kính 6 mm. Có 5 - 7 cánh hoa và lá đài xếp lợp hình trứng, một hoặc hai cánh trong xẻ sâu thành 2 thuỳ. Nhị nhiều, dài hơn lá đài; bầu có nhiều noãn.

Quả kép, dẹt, dài 12cm, trên mặt có lông, vòi nhuỵ tồn tại. Mỗi quả chứa 6 – 8 hạt.

cây Thăng Ma

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Ở Việt Nam chưa phát hiện loài Thăng ma, tất cả Thăng ma đang sử dụng đều được nhập từ các tỉnh của Trung Quốc như Thanh Hải, Thiểm Tây, Vân Nam, Tứ Xuyên.

Thu hoạch: đào lấy thân rễ vào mùa hè và mùa thu

Chế biến: phơi khô nửa chừng rồi đốt cháy lớp rễ con, sau đó tiếp tục phơi cho thật khô.

Bộ phận sử dụng của Thăng ma

Thân rễ phơi hoặc sấy khô của cây Thăng ma.

thân Thăng Ma

Thành phần hóa học

Từ vị thuốc Thăng ma (Cimicifuga foetida L.), các nhà khoa học đã chiết được citimin (công thức hoá học: C20H34O7). Đây là một chất bột màu vàng nhạt, có vị đắng, tan được trong cồn etylic, cồn metylic, aceton, clorofoc; không tan trong ether, nước, benzen và ether dầu hoả, nhiệt độ nóng chảy 169°C và đến 175°C thì bị phân huỷ.

Thân rễ Thăng ma chủ yếu chứa các triterpen với hàm lượng khoảng 4,3%. Các triterpen đã được phân lập và xác định bao gồm: Cimigenol 3-O-β-D-xylopyranosid, acid isoferulic và dahurinol.

Ngoài ra, còn có các chất: Acetylshengmanol 3-O-β-D-xylopyranosid, shengmanol 3-O-β-D-xylopyranosid và 24-O-acetylshengmanol 3-O-β-D-xylopyranosid.

Tác dụng của Thăng ma

Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, Thăng ma có vị ngọt, cay và hơi đắng; tính bình và hơi độc; quy vào 4 kinh bao gồm: Phế, tỳ, vị và đại trường.

Thăng ma có công dụng tán phong giải độc, giáng trọc, thăng thanh. Đây là thuốc thăng để và chữa phong nhiệt. Thăng ma thường được dùng làm thuốc trừ ôn dịch, chướng khí, giải độc khi bị đau bụng khi trúng độc, chữa lở loét cổ họng và sốt rét.

Theo y học hiện đại

Thử nghiệm độ độc của Thăng ma: Tiêm tĩnh mạch liều 100mg citimin cho chuột 10 g vẫn không thấy hiện tượng trúng độc.

Tuy nhiên, nếu người uống quá liều có thể gặp hiện tượng đầu váng mắt hoa, bắp thịt mềm, nhịp thở và nhịp mạch giảm xuống, dạ dày bị kích thích dẫn đến nôn mửa kịch liệt. Nếu liều sử dụng tăng cao hơn nữa thì có thể bị suy nhược, nhức đầu, choáng váng và phát cuồng nhẹ.

Liều lượng và cách dùng Thăng ma

Ngày dùng 4 - 10g dạng thuốc sắc để súc miệng hoặc uống, thường phối hợp Thăng ma với một số vị thuốc khác.

Bài thuốc chữa bệnh từ Thăng ma

Trị cảm sốt, ban, sởi, hoặc ban sởi không mọc, gây biến chứng

Thăng ma và Cát căn, mỗi vị 6g; Kim ngân hoa, Bông trang, Kinh giới, mỗi vị 10g; Cam thảo dây, Liên kiều (hoặc Đơn kim), mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

Trị sởi

Thăng ma 8g; Đậu sị và Phù bình, mỗi vị 12g; Cát căn, Liên kiều, Ngưu bàng tử, mỗi vị 8g; xác Ve sầu 4 g. Sắc uống ngày một thang.

Trị quai bị

Thăng ma, Cát cánh, Hoàng cầm, Liên kiều, Thiên hoa phấn, mỗi vị 8g; Sài hồ, Cam thảo, mỗi vị 4g; Cát căn, Ngưu bàng, mỗi vị 12g; Thạch cao 1 g. Sắc uống ngày một thang.

Trị viêm amidan mạn tính

Thăng ma 6g, Cát cánh 4g; Xạ can 8g; Sa sâm, Mạch môn, Tang bạch bì, Ngưu tất, mỗi vị 12g; Huyền sâm 16g. Sắc uống ngày một thang.

Trị viêm tai giữa mạn tính

Thăng ma, Hoàng bá, Đương quy, Hoàng liên, mỗi vị 8g; Trần bì 6g; Cam thảo 4g; Bạch truật, Đảng sâm, Hoàng kỳ, Phục linh, Sài hồ, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

Trị viêm gan do virus cấp tính

Thăng ma, Đan sâm, Huyền sâm, Hoàng liên, Thạch hộc, mỗi vị 12g; Chi tử, Sừng trâu, Đan bì, mỗi vị 16g; Sinh địa 24g; Nhân trần 40g. Sắc uống ngày một thang.

Trị táo bón ở phụ nữ sinh đẻ nhiều lần, người già

Thăng ma, Bạch truật, Đảng sâm, Hoàng kỳ, Sài hồ, mỗi vị 12g; Bá tử nhân, Đương quy, Nhục thung dung, Vừng đen, mỗi vị 8g; Cam thảo, Trần bì, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.

Trị rong kinh

Thăng ma, Bạch truật, Hoàng kỳ, mỗi vị 8g; Cam thảo 4g; Đảng sâm 12g. Sắc uống ngày một lần.

Trị rong huyết

Thăng ma 8g; Cam thảo 4g; Đảng sâm, Huyết dụ, mỗi vị 6g; Bạch truật, Hoàng kỳ, Mẫu lệ, Ô tặc cốt, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

Trị sa tử cung

Thăng ma, Bạch truật, Hoài sơn, Hoàng kỳ, Khiếm thực, Sài hồ, Sơn thù, mỗi vị 12g; Cam thảo 4g; Trần bì 6g; Đương quy, Tang phiêu tiêu, mỗi vị 8g; Đảng sâm 16g. Sắc uống ngày một thang.

Lưu ý khi sử dụng Thăng ma

Một số lưu ý bạn cần chú ý khi sử dụng Thăng ma:

  • Những đối tượng sau không nên sử dụng vị thuốc Thăng ma: Người có âm hư hỏa vượng; chảy máu cam, thổ huyết và ho có đờm; nôn mửa; thận kinh bất túc; thương hàn mới phát ở thái dương; sởi đã mọc hết; hen suyễn.
  • Cần chú ý phân biệt với loại Thăng ma họ Cúc (Serratura chinensis). Dược tính của hai loại thực vật này khác nhau, vì vậy khi lựa chọn nguyên liệu cần phải thận trọng.

Bảo quản Thăng ma

Bảo quản dược liệu ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mối mọt và ẩm mốc.

Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từ cây Thăng ma. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại dược liệu này.

Thăng ma có nhiều tác dụng tốt trong điều trị bệnh, tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên và đã được sử dụng từ lâu đời trong Đông y nhưng Thăng ma cũng có tác dụng phụ không mong muốn, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng, không nên tự ý dùng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm.

Dược sĩ

Dược sĩ Nguyên Đan

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.

Sản phẩm có thành phần Thăng ma

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn