lcp

Tyrothricin


Tyrothricin là một loại kháng sinh tại chỗ có hoạt tính phổ rộng chống lại vi khuẩn Gram dương và một số bệnh nhiễm trùng do nấm. Tyrothricin là một hỗn hợp kháng sinh được phân lập từ Bacillus brevis bởi Rene Dubos vào cuối những năm 1930. Sau đó, Dubos và Rollin Hotchkiss đã thể hiện là một hỗn hợp của hai loại kháng sinh khác nhau: gramicidin và tyrocidine, cả hai thành phần đều là hỗn hợp của các polypeptide ngắn làm phá vỡ màng tế bào của một số vi khuẩn, chủ yếu là gram dương. 

Tyrothricin, và các kháng sinh thành phần của nó, thuộc nhóm các hợp chất kháng sinh polypeptide liên quan đến dược lý bao gồm colistin, polymyxin B và bacitracin. Không có kháng chéo với ba tác nhân này.

Thuốc Tyrothricin thường được sử dụng để điều trị cho các trường hợp nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm nấm hoặc virus. Tuỳ thuộc vào độ tuổi và tình trạng nhiễm khuẩn của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng dạng thuốc Tyrothricin phù hợp. Thuốc thường được sử dụng để điều trị tại chỗ cho các tình trạng nhiễm khuẩn niêm mạc miệng theo sự chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Hiện nay, thuốc Tyrothricin được bào chế dưới các dạng viên ngậm hoặc viên đặt dưới lưỡi, điều trị tại chỗ như bôi ngoài da hoặc  dung dịch xịt họng.

Thông tin chung Tyrothricin

  • Tên thường gọi: Tyrothricin
  • Tên khác: Bactratycin, Hydrotricine
  • Công thức: C65H85N11O13
  • ID CAS: 1404-88-2
  • Khối lượng phân tử: 1.228,459 g/mol
  • Mã ATC: D06AX08 (WHO), R02AB02, S01AA05

Chỉ định của Tyrothricin

Dạng viên ngậm và dung dịch xịt họng: Để điều trị triệu chứng đau họng và khó nuốt liên quan các nhiễm trùng vùng miệng và hầu họng như viêm họng, amidan cấp tính, viêm miệng, viêm lợi.

Dạng gel bôi ngoài da: Điều trị, phòng ngừa nhiễm khuẩn đối với các vết thương nhỏ ở bề mặt da đang hoặc có nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn nhạy cảm với tyrothricin. Một số loại vết thương cụ thể như: Vết cắt, vết rách da nhỏ ít chảy máu, vết bỏng, phồng hoặc trầy xước da, nốt phát ban bội nhiễm, viêm da, lỗ chân lông có mủ, vết chỉ khâu hoặc nốt xăm thẩm mỹ.

Tyrothricin được sử dụng như một loại thuốc kháng sinh tại chỗ không cần kê đơn.

Chống chỉ định Tyrothricin

Tyrothricin chống chỉ định với các trường hợp:

  • Quá mẫn với thuốc tê tại chỗ nhóm ester hoặc tyrothricin, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Methemoglobin di truyền.
  • Dạng gel bôi da: bôi thuốc lên niêm mạc mũi.

Thận trọng khi dùng Tyrothricin

Dạng viên ngậm:

Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu có tình trạng viêm hoặc đau họng nặng kèm theo sốt cao, nhức đầu, buồn nôn hoặc nôn.

Bác sĩ sẽ quyết định xem bệnh nhân có thể sử dụng viên ngậm tyrothricin để hỗ trợ cho việc

điều trị khác ví dụ như điều trị với kháng sinh, đặc biệt trong trường hợp có viêm amidan hốc mủ kèm theo sốt.

Không nên sử dụng tyrothricin nếu có bất kỳ vết thương hở nào trong miệng hoặc họng.

Bệnh nhân có cơ địa quá mẫn ở da (viêm da tiếp xúc dị ứng) nên tránh sử dụng viên ngậm vì nguy cơ phản ứng quá mẫn.

Viên ngậm tyrothricin không thích hợp cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ vì trẻ không thể ngậm thuốc đúng cách. Khi cho trẻ dùng thuốc này, cần lưu ý đảm bảo trẻ biết cách ngậm một cách có kiểm soát.

Bệnh nhân bị tiểu đường vì viên ngậm có chứa đường trắng.

Điều trị không nên kéo dài quá 10 ngày.

Dung dịch xịt họng:

Thuốc có chứa cồn ethanol 89,385% thể tích/thể tích. Mỗi liều xịt chứa khoảng 0,075g ethanol nên có nguy cơ rủi ro với trẻ em, phụ nữ cho con bú và bệnh nhân bị bệnh gan, nghiện rượu, động kinh, chấn thương hoặc có tổn thương não. Điều này có thể làm thay đổi hoặc gia tăng tác động của các thuốc khác. Người chơi thể thao nên được thông tin về việc thuốc này có chứa thành phần có thể làm kết quả dương tính với xét nghiệm chống doping.

Dạng gel bôi ngoài da:

Cẩn thận khi bôi thuốc gần khu vực mắt vì có thể có cảm giác nóng rát mắt. Tyrothricin gel có chứa propylen glycol có thể gây kích ứng da.

Thai kỳ

Thời kỳ mang thai

Cho đến nay, chưa có bằng chứng về bất kỳ tác hại nào của thuốc đối với thai nhi đang phát triển. Tuy nhiên, để phòng ngừa an toàn, nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Thời kỳ cho con bú

Không có thông tin về việc sử dụng thuốc này trong thời kỳ cho con bú và khuyến cáo rằng không nên dùng sản phẩm này trong khi cho con bú hoặc nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Hiếm gặp

Dạng gel bôi ngoài da: Xảy ra phản ứng quá mẫn, ví dụ như cảm giác nóng rát da.

Không xác định tần suất

Đôi khi có phản ứng quá mẫn và đau lưỡi.

Methaemoglobinaemia có thể rất hiếm khi xảy ra (liên quan đến hoạt chất benzocain có trong thuốc).

Liều lượng và cách dùng Tyrothricin

Người lớn

  • Viên ngậm:

Mỗi lần 1 viên ngậm từ từ, cách khoảng 1 giờ giữa các lần ngậm. Ngậm viên thuốc cho tan trong miệng. không nên nhai hay nuốt.

Điều trị nên được tiếp tục trong ngày hôm sau cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.

  • Dung dịch xịt họng:

Liều tấn công: 1 - 2 lần xịt cho mỗi 2 - 3 giờ. Liều duy trì hay phòng ngừa: 1 lần xịt cho mỗi 6 giờ.

Cách dùng: Há miệng rộng. Đặt đầu xịt vào giữa 2 môi hướng về phía vùng cần tác động (họng, miệng, lưỡi, vv... tùy trường hợp bệnh lý). Để lọ thuốc thẳng đứng, nhấn phần trên của đầu xịt từ trên xuống dưới cho đến mức chặn. Lọ thuốc được cung cấp một van định liều: mỗi lần xịt đến mức chặn giúp cung cấp liều thuốc định sẵn.

  • Gel bôi ngoài da:

Bôi thuốc mỗi lần với lượng vừa đủ, 2 - 3 lần mồi ngày.

Bôi thuốc với lượng vừa đủ bao phủ vùng da cần điều trị vào buổi sáng, (buổi trưa) và buổi tối. Trường hợp vết thương nhỏ hoặc bị viêm da trên phần hở ra của cơ thể, thông thường không cần băng. Trường hợp vết thương rộng hoặc chảy nhiều nước, nên băng lại, nên thay băng 1 - 2 lần mỗi ngày hoặc theo lời khuyên của bác sỹ.

Thời gian điều trị tùy thuộc vào biểu hiện lâm sàng. Trong trường hợp bệnh không có cải thiện sau một tuần dùng thuốc, nên đánh giá lại việc điều trị. Nên thực hiện việc xác định các tác nhân gây bệnh.

Trẻ em

  • Viêm ngậm: Trẻ em 12 tuổi trở lên: tương tự liều người lớn.
  • Trẻ em dưới 12 tuổi: thuốc không thích hợp cho trẻ em dưới 12 tuổi.
  • Dung dịch xịt họng: Trẻ em trên 7 tuổi
  • Liều tấn công: 1 - 2 lần xịt cho mỗi 2 - 3 giờ. Liều duy trì hay phòng ngừa: 1 lần xịt cho mỗi 6 giờ.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Liều người lớn vẫn phù hợp sử dụng ở người cao tuổi.

Quá liều và xử trí quá liều

Quá liều và độc tính

Nếu sử dụng một lượng rất lớn thuốc viên, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng về đường tiêu hóa và đặc biệt ở trẻ em thuốc có thể gây tăng nồng độ methemoglobin trong máu. Các dấu hiệu có thể xảy ra bao gồm khó thở, tím tái ở môi và đầu chi.

Nguy cơ xảy ra methemoglobin liên quan đến liều lượng sử dụng và nguy cơ tăng lên ở những bệnh nhân có methemoglobin di truyền và khi sử dụng chung với các thuốc có khả năng oxy hóa khác.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu nghi ngờ quá liều, hãy liên hệ ngay với bác sĩ. Khuyến cáo khi ngộ độc nên uống nhiều nước và có thể dùng than hoạt tính. Nếu cần, có thể phải dùng các can thiệp y khoa thích hợp để đảo ngược tình trạng methemoglobin.

Methaemoglobinaemia có thể được điều trị bằng cách tiêm tĩnh mạch dung dịch xanh methylen 1% với liều 1 - 4 mg cho mỗi kg thể trọng.

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc viên ngậm tyrothricin có thể cản trở hoạt động của các thuốc nhóm sulphonamides.

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem.

Dược lý

Dược lực học

Tyrothricin là một loại thuốc kháng sinh. Nó là một hỗn hợp bao gồm gramicidin và tyrocidine, cả hai thành phần đều là hỗn hợp của các polypeptit. Tyrothricin có hoạt tính in vitro chống lại vi khuẩn gram dương, ngoài ra còn tác dụng trên một số vi khuẩn gram (-) và nấm, gồm cả Candida albicans.

Tyrocidine hoạt động bằng cách giải phong các chất chứa nitrogen và phosphate từ tế bào vi khuẩn. Tương tự như chất tẩy rửa cation, tyrocidin phá hủy vách thẩm thấu của màng tế bào vi khuẩn. Đây là sự tấn công trực tiếp lên thành tế bào vi khuẩn, không tác dụng lên sự phát triển hoặc tự phân chia của vi khuẩn. Liều > 50 µg/ml có tác dụng ức chế Neisseria meningitidis, một số loài Neisseria gonorrhoeae, một số nấm, Trichomonas.

Mặt khác, gramicidin hình thành kênh mang cation vào trong màng tế bào vi khuẩn, dẫn đến mất kali tạo nên sự thay đổi nồng độ cation nội bào và cuối cùng dẫn đến tiêu huỷ tế bào. Thành phần gramicidin còn tạo nên sự tách phosphoryl hoá chuỗi hô hấp.

Vì cơ chế tác dụng đặc biệt của tyrothricin, mà cơ chế này không có trong các kháng sinh khác, nên chưa thấy sự kháng thuốc chéo xảy ra.

Trong điều trị vết thương, tác dụng của Tyrosur gel không chỉ bởi hoạt tính kháng vi sinh vật nổi bật mà còn do các đặc tính khác làm thúc đẩy tiến trình điều trị. Các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng Tyrosur gel thúc đẩy sự chữa lành vết thương bằng cách làm sạch bề mặt vết thương và kích thích sự kết hạt và sự bao phủ biểu mô.

Tyrothricin có thể sử dụng đơn trị hoặc kết hợp với các kháng sinh khác trong điều trị các bệnh nhiễm trùng tại chỗ chủ yếu ở da và miệng. Thuốc có độc tính cao nếu vào hệ tuần hoàn.

Thành phần benzocain có trong thuốc là 1 chất gây tê cục bộ dạng ester, chuyên dùng để gây tê bề mặt.

Dược động học

Hấp thu: Tính ít tan trong nước ngăn cản sự hấp thụ tyrothricin qua da. Nó không được sử dụng qua các đường khác do lo ngại về độc tính

Các thông số dược động học khác: Không có dữ liệu.

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C. Tránh ánh sáng.

Dược sĩ

Dược sĩ Nguyên Đan

Chuyên ngành: Dược sĩ Đại Học

Tôi là Nguyễn Hoàng Nguyên Đan, hiện đang là dược sĩ nhập liệu, quản lý lưu kho sản phẩm và biên soạn nội dung THUỐC tại ứng dụng MEDIGO. Với kiến thức đã học tại Đại học Y Dược TPHCM và hơn 4 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực y dược, tôi mong muốn mang đến cho cộng đồng những kiến thức về thuốc và sức khỏe hữu ích nhất.

Sản phẩm có thành phần Tyrothricin

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Sản phẩm có thành phần Tyrothricin

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT
Kit test nhanh Covid-19

Viên ngậm sát trùng Tyrotab hộp 80 viên

4.000 đ - 7.970 đ

Đã bán 11 vỉ

XEM CHI TIẾT
XEM CHI TIẾT

Bác sĩ tư vấn

Danh sách bác sĩ
Bạn cần tư vấn ngay với bác sĩ? Đội ngũ bác sĩ tận tâm, giỏi chuyên môn luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn