Loãng xương, phòng ngừa:
Người lớn ≥ 50 tuổi:
Uống 800 đến 1.000 đơn vị/ ngày (20 đến 25 mcg/ ngày), thông qua các nguồn thực phẩm và/ hoặc bổ sung nếu cần.
Thiếu vitamin D:
Uống 600 đến 1.000 đơn vị (15 đến 25 mcg) một lần mỗi ngày.
Suy tuyến cận giáp:
Lưu ý: Các chế phẩm vitamin D tích cực (ví dụ, alfacalcidol , calcitriol) kết hợp với bổ sung canxi là liệu pháp được khuyến cáo. Việc bổ sung ergocalciferol (hoặc cholecalciferol) có thể được xem xét cho liệu pháp bổ sung.
Trẻ em:
Suy tuyến cận giáp:
Trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên: Uống 50.000 đến 200.000 đơn vị (1.250 đến 5.000 mcg) mỗi ngày với chất bổ sung calci.
Phòng ngừa thiếu hụt vitamin D (ví dụ: Phòng ngừa bệnh còi xương):
- Trẻ sơ sinh bú mẹ (hoàn toàn hoặc một phần): Uống 400 đơn vị (10 mcg) mỗi ngày bắt đầu trong vài ngày đầu đời; tiếp tục bổ sung trừ khi trẻ được chuyển sang bú sữa công thức hoàn toàn (thường là 800 đến 1.000 mL/ ngày).
- Trẻ em và thanh thiếu niên không được cung cấp đủ lượng: Uống 600 đơn vị (15 mcg) mỗi ngày.
Thiếu vitamin D (nặng, có triệu chứng):
- Trẻ sơ sinh: Uống 2.000 đơn vị (50 mcg) mỗi ngày trong 6 tuần để đạt được mức 25 (OH) D huyết thanh> 20 ng/ mL; tiếp theo là liều duy trì 400 đến 1.000 đơn vị (10 đến 25 mcg) mỗi ngày.
- Trẻ em và Thanh thiếu niên: Uống 2.000 đơn vị (50 mcg) mỗi ngày trong 6 đến 8 tuần để đạt mức 25 (OH) D huyết thanh> 20 ng/ mL; tiếp theo là liều duy trì 600 đến 1.000 đơn vị (15 đến 25 mcg) mỗi ngày.
Điều trị hiếu hụt vitamin D liên quan đến CKD (giai đoạn 2 đến 5, 5D); 25 hydroxyvitamin D [25 (OH) D] trong huyết thanh mức ≤ 30 ng / mL:
- Mức 25 (OH) D huyết thanh 16 đến 30 ng/ mL: Trẻ sơ sinh, Trẻ em và Thanh thiếu niên: Uống 2.000 đơn vị (50 mcg) mỗi ngày trong 3 tháng hoặc 50.000 đơn vị (1.250 mcg) mỗi tháng trong 3 tháng.
- Mức 25 (OH) D huyết thanh mức 5 đến 15 ng/mL: Trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên: Uống 4.000 đơn vị (100 mcg) mỗi ngày trong 12 tuần hoặc 50.000 đơn vị (1.250 mcg) cách ngày trong 12 tuần.
- Mức 25 (OH) D huyết thanh < 5 ng/mL: Uống 8.000 đơn vị (200 mcg) mỗi ngày trong 4 tuần sau đó 4.000 đơn vị (100 mcg) mỗi ngày trong 2 tháng cho tổng liệu pháp 3 tháng hoặc 50.000 đơn vị (1.250 mcg) hàng tuần trong 4 tuần, tiếp theo là 50.000 đơn vị (1.250 mcg) 2 lần/ tháng trong tổng thời gian điều trị là 3 tháng.
- Liều duy trì (sau khi bổ sung xong; nồng độ 25 (OH) D huyết thanh> 30 ng/ mL): Trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên: Uống 200 đến 1.000 đơn vị (5 đến 25 mcg) mỗi ngày.
Bệnh còi xương do dinh dưỡng:
Dùng kết hợp với bổ sung canxi
Liệu pháp hàng ngày (ưu tiên):
- Trẻ sơ sinh: Uống 2.000 đơn vị (50 mcg) mỗi ngày trong 3 tháng tuổi, tiếp theo là liều duy trì 400 đơn vị (10 mcg) mỗi ngày.
- Trẻ em: Uống 3.000 đến 6.000 đơn vị (75 đến 150 mcg) mỗi ngày trong 3 tháng tuổi, tiếp theo là liều duy trì 600 đơn vị (15 mcg) mỗi ngày.
- Thanh thiếu niên: Uống 6.000 đơn vị (150 mcg) mỗi ngày trong 3 tháng, sau đó là liều duy trì 600 đơn vị (15 mcg) mỗi ngày.
Liệu pháp đơn liều:
- Trẻ sơ sinh 3 tháng tuổi: Uống 50.000 đơn vị (1.250 mcg) một lần, hoặc chia làm nhiều lần trong vài ngày; sau 3 tháng, bắt đầu liều duy trì 400 đơn vị (10 mcg) mỗi ngày.
- Trẻ em: Uống 150.000 đơn vị (3.750 mcg) một lần, hoặc chia làm nhiều lần trong vài ngày; sau 3 tháng, bắt đầu liều duy trì 600 đơn vị (15 mcg) mỗi ngày.
- Thanh thiếu niên: Uống 300.000 đơn vị (7.500 mcg) một lần, hoặc chia làm nhiều lần trong vài ngày; sau 3 tháng, bắt đầu liều duy trì 600 đơn vị (15 mcg) mỗi ngày.