- Công dụng/Chỉ định
- Thuốc được chỉ định sử dụng phối hợp với các thuốc khác trong điều trị nhiễm virus viêm gan C mạn tính (HCV) ở người lớn.
- Liều lượng và cách dùng
- Daclatasvir nên được bắt đầu sử dụng và theo dõi bởi bác sỹ có kinh nghiệm điều trị viêm gan C mạn tính.
Liều dùng:
Liều khuyến cáo là 60 mg/lần/ngày, uống cùng với bữa ăn hoặc không.
Daclatasvir phải được dùng phối hợp với các thuốc khác. Nên xem xét hướng dẫn sử dụng của thuốc khác được dùng trong phác đồ điều trị trước khi bắt đầu sử dụng daclatasvir.
Daclatasvir + peginterferon alfa + ribavirin:
Phác đồ điều trị này là một phác đồ được khuyến cáo thay thế ở bệnh nhân nhiễm kiểu gen 4, không xơ gan hoặc xơ gan còn bù, daclatasvir được dùng trong 24 tuần, trong sự phối hợp giữa peginterferon alfa và ribavirin trong 24 – 48 tuần:
Nếu HCV RNA không phát hiện được ở cả 4 và 12 tuần điều trị, tiếp tục sử dụng 3 thuốc của phác đồ này trong tổng thời gian là 24 tuần.
Nếu không phát hiện HCV RNA, nhưng không phải ở cả hai tuần điều trị 4 và 12, ngừng dùng daclatasvir vào tuần 24 và tiếp tục dùng peginterferon alfa cùng ribavirin trong tổng thời gian 48 tuần.
Hướng dẫn liều dùng ribavirin:
Liều dùng của ribavirin khi kết hợp với daclatasvir phụ thuộc vào cân nặng (1000 mg ở bệnh nhân < 75 kg hoặc 1200 mg ở bệnh nhân ≥ 75 kg). Tham khảo hướng dẫn sử dụng của ribavirin.
Đối với bệnh nhân xơ gan nhóm A, B hoặc C theo phân loại Child-Pugh hoặc tái phát nhiễm HCV sau khi ghép gan, liều khuyến cáo ban đầu của ribavirin là 600 mg/ngày uống cùng với thức ăn. Nếu liều khởi đầu được dung nạp tốt, có thể điều chỉnh liều lên mức tối đa 100 – 1200 mg/ngày (điểm chuyển tiếp là 75 kg). Nếu liều khởi đầu không được dung nạp tốt, nên giảm liều xuống theo chỉ định lâm sàng, dựa trên chỉ số hemoglobin và độ thanh thải creatinin.
- Chống chỉ định
- Quá mẫn với daclatasvir hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
Sử dụng phối hợp với thuốc cảm ứng mạnh cytochrom P450 3A4 (CYP3A4) và P – glycoprotein vận chuyển (P – gp).
- Thận trọng
- Daclatasvir không được sử dụng một mình và phải được phối hợp với các thuốc khác điều trị nhiễm HCV mạn tính.
Nhịp tim chậm và blốc tim nghiêm trọng: Các trường hợp nhịp tim chậm và blốc tim nghiêm trọng đã được báo cáo. Cơ chế chưa được thiết lập.
Ảnh hưởng lên kiểu gen cụ thể: Dữ liệu để hỗ trợ điều trị nhiễm kiểu gen 2 với daclatasvir và sofosbuvir còn hạn chế. Dữ liệu từ nghiên cứu ALLY – 3 xác nhận thời gian điều trị 12 tuần bằng daclatasvir + sofosbuvir ở các bệnh nhân chưa hoặc đã từng điều trị nhiễm kiểu gen 3 mà không bị xơ gan. Dữ liệu lâm sàng xác nhận sử dụng daclatasvir và sofosbuvir ở bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 4 và 6 đang còn hạn chế. Không có dữ liệu lâm sàng trên bệnh nhân với kiểu gen 5.
Bệnh nhân với bệnh gan thuộc nhóm C theo phân loại Child-Pugh: Tỷ lệ SVR thấp hơn so với bệnh nhân nhóm A và B theo phân loại Child-Pugh. Do đó, phác đồ điều trị thận trọng daclatasvir + sofosbuvir +/- ribavirin trong 24 tuần được đề nghị cho bệnh nhân nhóm C theo phân loại Child-Pugh. Bổ sung ribavirin dựa trên đánh giá lâm sàng của từng bệnh nhân.
Đồng nhiễm HCV/HBV (virus viêm gan B): Sàng lọc HBV nên được thực hiện trên tất cả bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị. Bệnh nhân đồng nhiễm HCV/HBV có nguy cơ tái nhiễm HBV và do đó nên được theo dõi và giám sát theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành.
Tái điều trị với daclatasvir: Hiệu quả của daclatasvir trong phác đồ tái điều trị ở bệnh nhân đã tiếp xúc với chất ức chế NS5A trước đó chưa được thiết lập.
Các yêu cầu về tránh thai và mang thai: Daclatasvir không nên được sử dụng trong suốt thai kỳ hoặc ở phụ nữ có khả năng mang thai mà không tránh thai.
Bệnh nhân đái tháo đường: Bệnh nhân đái tháo đường có thể được cải thiện kiểm soát glucose, có khả năng dẫn đến hạ đường huyết triệu chứng sau khi bắt đầu điều trị với HCV DAA.
Nhi khoa: Không khuyến cáo sử dụng daclatasvir cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Tá dược: Sản phẩm này có chứa lactose, bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, khiếm khuyết lactase Lapp hay kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Bệnh nhân cần kiểm soát chế độ natri: Dactasvir chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) trên mỗi liều tối đa 90 mg, về cơ bản được xem là không chứa natri.
- Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Không có dữ liệu về việc sử dụng daclatasvir cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Người mẹ nên được hướng dẫn không cho con bú nếu dùng daclatasvir.
- Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Hoa mắt chóng mặt, rối loạn chú ý, nhìn mờ, giảm thị lực đã được báo cáo.
- Tương tác thuốc
- Chống chỉ định sử dụng phối hợp:
Chống chỉ định dùng chung daclatasvir với các thuốc gây cảm ứng mạnh CYP3A4 và P – gp.
Bệnh nhân điều trị với thuốc kháng vitamin K:
Khuyến cáo kiểm soát chặt chẽ giá trị chỉ số INR.
Không có ảnh hưởng liên quan thuốc ức chế PDE-5, thuốc thuộc nhóm ức chế ACE (ví dụ enalapril), thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, disopyramide, propafenone, flecainide, mexilitin, quinidine hoặc thuốc kháng acid.
Nhi khoa
Nghiên cứu tương tác thuốc chỉ được thực hiện ở người lớn.
- Thành phần
- Viên nén bao phim Daclatasvir 60 mg:
Daclatasvir dihydrochloride tương đương với Daclatasvir..................... 60 mg.
Tá dược vừa đủ: Lactose khan, cellulose vi tinh thể 102, silic dioxid keo, natri croscarmellose, magnesi stearat, tá dược bao phim Opadry II Blue, Opadry II Yellow.
- Dược lý
- hóm dược lý: Thuốc kháng virus tác động trực tiếp.
Mã ATC: J05AX14
Cơ chế hoạt động:
Daclatasvir là một chất ức chế protein 5A không cấu trúc (NS5A), một protein đa chức năng và là thành phần thiết yếu trong phức hợp sao chép của HCV. Daclatasvir ức chế cả sự sao chép RNA của virus và lắp ráp các virion.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu: Daclatasvir dưới dạng viên nén được hấp thu nhanh chóng sau khi uống đa liều đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 1 đến 2 giờ. Cmax, AUC, Cmin của daclatasvir tăng gần như tỷ lệ với liều.
Phân bố: Ở trạng thái ổn định, tỷ lệ liên kết với protein của daclatasvir ở bệnh nhân nhiễm HCV khoảng 99% và không phụ thuộc vào liều trong khoảng liều nghiên cứu (1 – 100 mg).
Chuyển hóa: Không có chất chuyển hóa được tuần hoàn với nồng độ lớn hơn 5% so với nồng độ ban đầu.
Thải trừ: Sau khi uống đơn liều 14C–daclatasvir ở người khỏe mạnh, 88% tổng đơn vị phóng xạ được phát hiện trong phân (53% dưới dạng không đổi) và 6,6% được bài tiết qua nước tiểu (chủ yếu là dạng không đổi).
Suy thận: AUC của daclatasvir tự do được ước tính cao hơn đối với người suy thận với người có chức năng thận bình thường.
Suy gan: Cmax và AUC của daclatasvir thấp hơn ở người suy gan.
Người cao tuổi: Tuổi không có ảnh hưởng.
Nhi khoa: Dược động học của daclatasvir ở bệnh nhân nhi khoa chưa được đánh giá.
- Quá liều
- Không có thuốc giải độc khi quá liều daclatasvir. Điều trị quá liều bao gồm các biện pháp hỗ trợ chung, như theo dõi các dấu hiệu sống còn, quan sát tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
- Bảo quản
- Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30oC.
- Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất.