lcp
https://cdn.medigoapp.com/product/Meronem_1g_Astra_Zeneca_26d15bfa2a.jpg
Thumbnail 1
Mẫu mã sản phẩm có thể thay đổi tùy theo lô hàng
Điều trị nhiễm khuẩn MEROPENEM KABI 500mg hộp 10 lọ
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
pharmacist
Đã duyệt nội dung
Thông tin sản phẩm
Thuốc cần kê toa
Dạng bào chế
hộp 10 lọ
Công dụng
Meropenem Kabi được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn sau cho người lớn và trẻ em trên 3 tháng tuổi: Viêm phổi nặng, bao gồm cả viêm phổi nặng do lây nhiễm trong cộng đồng và trong bệnh viên Nhiễm trùng phế quản - phổi trong bệnh xơ nang. Nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng. Nhiễm trùng ở bụng có biến chứng. Nhiễm trùng trong và sau khi sinh. 5 Nhiễm trùng da và mô mềm có biến chứng. Viêm màng não cấp do vi khuẩn. Meropenem Kabi có thể được dùng điều trị cho bệnh nhân giảm bạch cầu có sốt nghi ngờ do nhiễm vi khuẩn. Cần chú ý xem xét, tuân thủ các văn bản hướng dẫn chính thống về sử dụng thuốc kháng sinh
Nước sản xuất
Italy
Hạn dùng
48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Công dụng/Chỉ định
Meropenem Kabi được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn sau cho người lớn và trẻ em trên 3 tháng tuổi: Viêm phổi nặng, bao gồm cả viêm phổi nặng do lây nhiễm trong cộng đồng và trong bệnh viên Nhiễm trùng phế quản - phổi trong bệnh xơ nang. Nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng. Nhiễm trùng ở bụng có biến chứng. Nhiễm trùng trong và sau khi sinh. 5 Nhiễm trùng da và mô mềm có biến chứng. Viêm màng não cấp do vi khuẩn. Meropenem Kabi có thể được dùng điều trị cho bệnh nhân giảm bạch cầu có sốt nghi ngờ do nhiễm vi khuẩn. Cần chú ý xem xét, tuân thủ các văn bản hướng dẫn chính thống về sử dụng thuốc kháng sinh
Liều lượng và cách dùng
Liều dùng Meronem 1g Người lớn & trẻ em > 50kg: Viêm phổi, nhiễm khuẩn niệu, phụ khoa, da & cấu trúc da: IV 500 mg mỗi 8 giờ. Viêm phổi bệnh viện, viêm phúc mạc, nghi nhiễm khuẩn ở bệnh nhân giảm bạch cầu, nhiễm khuẩn huyết: IV 1 g mỗi 8 giờ. Xơ hóa nang: 2 g mỗi 8 giờ. Viêm màng não: 2 g mỗi 8 giờ. Nhiễm khuẩn hay nghi ngờ nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa: người trưởng thành: ít nhất 1 g mỗi 8 giờ (tối đa 6 g/ngày chia 3 lần) và trẻ em: ít nhất 20 mg/kg mỗi 8 giờ (tối đa 120 mg/kg/ngày chia 3 lần). Suy thận: 1 đơn vị liều: 500 mg, 1 g hay 2 g mỗi 12 giờ (CLCr 26-50mL/phút), ½ đơn vị liều mỗi 12 giờ (CLCr 10-25mL/phút), ½ đơn vị liều mỗi 24 giờ (CLCr < 10mL/phút). Trẻ 3 tháng-12t.: 10-20 mg/kg/8 giờ. Viêm màng não: 40 mg/kg/8 giờ. Cách dùng Meronem 1g Tiêm tĩnh mạch khoảng 5 phút: pha trong nước vô khuẩn Truyền tĩnh mạch khoảng 15-30 phút: có thể pha với dịch truyền tương thích.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với hoạt chất hay bất kỳ thành phần tá dược, thuốc kháng khuẩn nhóm carbapenem khác. Mẫn cảm trầm trọng (như phản ứng phản vệ, phản ứng da nghiêm trọng) với bất kỳ thuốc kháng khuẩn nhóm beta-lactam khác (như penicillin hay cephalosporin).
Thận trọng
Không sử dụng đồng thời acid valproic/natri valproat. Không sử dụng trong nhiễm khuẩn Staphylococcus đề kháng với methicillin & trẻ < 3 tháng. Tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng. Bệnh gan. Không nên sử dụng ở phụ nữ có thai & cho con bú. Hiếm gặp co giật trong quá trình điều trị với carbapenem, bao gồm meropenem.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ thời kỳ mang thai Tính an toàn của MERONEM IV đối với phụ nữ mang thai chưa được đánh giá. Các nghiên cứu trên động vật không ghi nhận tác động ngoại ý nào trên sự phát triển của bào thai. Tác động ngọai ý duy nhất quan sát được qua các thử nghiệm về khả năng sinh sản ở động vật là tăng tần suất sảy thai ở khỉ ở nồng độ tiếp xúc cao gấp 13 lần nồng độ tiếp xúc ở người. Không nên sử đụng MERONEM IV cho phụ nữ mang thai trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho bào thai. Nên có bác sĩ giám sát trực tiếp cho mọi trường hợp sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai Phụ nữ thời kỳ cho con bú Meropenem đươc tìm thấy trong sữa động vật ở nồng độ rất thấp. Không nên sử dụng MERONEM IV ở phụ nữ cho con bú trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho trẻ.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về khả năng lái xe và vận hành máy. Tuy nhiên, khi lái xe hay vận hành máy, cần lưu ý đến các triệu chứng nhức đầu, dị cảm, co giật đã được ghi nhận khi dùng thuốc MERONEM IV.
Tác dụng không mong muốn
Thường gặp: Tăng tiểu cầu, nhức đầu, tiêu chảy, ói mửa, buồn nôn, đau bụng, tăng men alanin aminotransferase (ALT), aspartat aminotransferase (AST), tăng nồng độ alkalin phosphatase trong máu, tăng lactat dehydrogenase trong máu, tăng gamma-glutamyltransferase (GGT), phát ban, ngứa, viêm, đau tại nơi tiêm. Ít gặp: Nhiễm nấm Candida miệng và âm đạo, tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, bạch cầu đa nhân trung tính, dị cảm, tăng bilirubin trong máu, mề đay, viêm tĩnh mạch huyết khối. Hiếm gặp: Co giật, mất bạch cầu hạt. Rất hiếm gặp: Thiếu máu tán huyết, phù mạch, biểu hiện của sốc phản vệ, viêm đại tràng giả mạc, hoại tử biểu bì gây nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng.
Tương tác thuốc
Probenecid cạnh tranh với meropenem trong bài tiết chủ động qua ống thận và vì vậy ức chế sự bài tiết meropenem qua thận, gây tăng thời gian bán thải và nồng độ meropenem trong huyết tương. Nồng độ acid valproic trong máu giảm khi dùng đồng thời với thuốc nhóm carbapenem (giảm 60 -100% nồng độ acid valproic trong khoảng 2 ngày) nên tránh phối hợp đồng thời. Sử dụng đồng thời kháng sinh với warfarin có thể làm tăng tác động chống đông của thuốc. Khuyến cáo nên theo dõi chỉ số INR trong suốt quá trình sử dụng đồng thời kháng sinh và một khoảng thời gian ngắn sau khi ngừng sử dụng.
Thành phần
Mỗi lọ chứa: meropenem trihydrat tương đương với 500mg meropenem khan. Tá dược: Natri carbonat.
Dược lý
Dược lực học Nhóm dược lý: kháng sinh dùng toàn thân, họ carbapenem, mã ATC: J01DH02. Cơ chế tác dụng Meropenem có tác dụng diệt khuẩn do ức chế sinh tổng hợp vách tế bào vi khuẩn gram (+) và gram (-) do gắn với protein gắn penicillin (PBPs). Liên quan dược động học dược lực học (PK/PD) Cũng giống như các kháng sinh họ beta-lactam khác, thời gian nồng độ meropenem cao hơn MIC (T>MIC) tương quan tốt nhất với hiệu quả tác dụng. Trong các mô hình tiền lâm sàng, meropenem thể hiện hoạt tính khi nồng độ trong huyết tương cao hơn MIC của sinh vật gây nhiễm khoảng 40% thời gian khoảng cách giữa các liều. Thông số này chưa được kiểm chứng trên lâm sàng. Cơ chế kháng thuốc: Vi khuẩn kháng meropenem có thể là do (1) Giảm tính thấm của màng ngoài vi khuẩn gram (-) (do làm giảm sự t tappanh porin) (2) Giảm ái lực của PBPs đích (3) Tăng hoạt động của bơm đẩy (4) Sản xuất beta-lactamase. Enzym này có thể thủy phân carbapenem. Nhóm nhiễm trùng do vi khuẩn kháng carbapenem gây ra đã được báo cáo ở liên minh Châu Âu Không có cơ sở kháng chéo giữa meropenem và các thuốc nhóm quinolon, aminoglycosid, macrolid và tetracyclin. Tuy nhiên, vi khuẩn có thể kháng với nhiều hơn 1 kháng sinh khác với cơ chế gồm cả giảm tính thấm của màng tế bào và/hoặc tăng hoạt động của bơm đẩy. Tỷ lệ kháng thuốc có thể thay đổi tùy theo vùng địa lý và thời gian chùng chọn lọc, nên các thông tin về kháng thuốc ở địa phương luôn cần thiết, đặc biệt khi điều trị nhiễm trùng nặng. Khi thấy việc sử dụng 1 kháng sinh trên ít nhất là 1 vài loại nhiễm trùng không hiệu quả thì chuyên gia tư vấn nên khảo sát các thông tin về tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương. Bảng sau đây là danh sách các chủng gây bệnh được suy ra trong thực tế lâm sàng và hướng dẫn điều trị. Các chủng thường nhạy cảm Dược động học: Ở người khỏe mạnh, thời gian bản thải trung bình trong huyết tương là khoảng 1 giờ, thể tích phân bố trung bình khoảng 0,25 l/kg (11-27 lít) và hệ số thanh thải trung bình là 287 ml/phút với liều 250mg, giảm xuống còn 205 ml/phút với liều 2 g. Liều 500, 1000 và 2000 mg truyền tĩnh mạch trong 30 phút cho giá trị Cmax trung bình tương ứng khoảng 23, 49 và 115 µg/ml, tương ứng với giá trị AUC lần lượt là 39,3, 62,3 và 153 µg.h/ml. Sau khi truyền 1 liều 500 và 1000mg khoảng 5 phút giá trị Cmax tương ứng là 52 và 112µg/ml. Khi dùng liên tiếp các liều cách nhau 8 giờ cho các đối tượng có chức năng thận bình thường thì không thấy hiện tượng tích lũy meropenem. Nghiên cứu trên 12 bệnh nhân dùng 1000mg meropenem 8 giờ sau khi phẫu thuật nhiễm trùng ở bụng cho thấy Cmax và thời gian bán thải tương tự như ở người khỏe, nhưng thể tích phân bố lớn hơn 27 lit. Phân bố: Meropenem có tỷ lệ gắn với protein huyết tương trung bình vào khoảng 2%, không phụ thuộc. nồng độ. Sau khi tiêm nhanh (5 phút hoặc nhanh hơn) dược động học là hàm mũ hai, nhưng sau khi truyền trong vòng 30 phút thì không còn là hàm mũ hai nữa. Meropenem thẩm tốt vào nhiều dịch và mô cơ thể, bao gồm phổi, dịch tiết phế quản, mật, dịch não tủy, mô phụ khoa, da, màng cơ, cơ, và dịch tiết màng bụng. Chuyển hóa sinh học Meropenem chuyển hóa bởi việc thủy phân vòng beta-lactam tạo chất chuyển khóa không hoạt tính. Trên In vitro meropenem ít nhạy cảm với sự thủy phân bởi enzym dehydroneptidase- 1 (DHP-1) của người hơn so với imipenem, vì vậy không cần dùng kèm với chất ức ức chế DHP- 1. Thải trừ Meropenem được thải trừ chủ yếu ở dạng không đổi qua thân: khoảng 70% (50-75%) liều được bài tiết ở dạng không chuyển hóa trong vòng 12 giờ. 28% nữa được tìm thấy ở dạng chuyển hóa không còn hoạt tính. Chỉ khoảng 2% liều được thải trừ qua phân. Kết quả khảo sát hệ số thanh thải thận và ảnh hưởng của probenecid cho thấy meropenem qua cả đường lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Suy thân Với người bị suy thận, AUC của meropenem trong huyết tương cao hơn và thời gian bản thải dài hơn. AUC tăng 2,4 lần với người suy thận trung bình (CrCL 33-74 ml/phút), 5 lần với người suy thận nặng (CrCL 4-23 ml/phút) và 10 lần với người phải lọc máu (CrCL < 2ml/phút) so với người bình thường (CrCL > 80ml/ phút). AUC của chất chuyển hóa mỡ vòng không hoạt tính cũng tăng đáng kể ở bệnh nhân suy thận. Cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận vừa và năng. Meropenem bị loại bởi lọc máu với khả năng thanh thải trong quá trình lọc máu cao hơn 4 lần so với ở người vô niệu. Suy gan 1 nghiên cứu trên bệnh nhân xơ gan do nghiện rượu cho thấy bệnh về gan không ảnh hưởng đến dược động học của meropenem khi dùng các liều lặp lại. Bệnh nhân người lớn Các nghiên cứu dược động học trên bệnh nhân cho thấy dược động học ở bệnh nhân không khác với ở người khỏe mạnh có chức năng thận tương đương. 1 nghiên cứu trên hồ sơ của 79 bệnh nhân nhiễm trùng ở bụng hoặc viêm phổi cho thấy có sự phụ thuộc của thể tích trung tâm vào thể trọng, và độ thanh thải vào hệ số thanh thải creatinin và tuổi. Trẻ em Dược động học ở trẻ sơ sinh và trẻ em bị nhiễm trùng dùng các liều 10, 20 và 40 mg/kg thể trọng cho thấy giá trị Cmax gần tương đương với giá trị thu được ở người lớn dùng các liều tương ứng là 500, 1000 và 2000 mg. So sánh cho thấy có sự nhất quán về dược động học giữa liều và thời gian bán thải giống như ở người lớn, ngoại trừ với trẻ bẻ nhất (< 6 tháng tuổi tự là 1,6 giờ), Giá trị độ thanh thải trung bình của meropenem là 5,8 ml/phút/kg (6-12 tuổi), 6,2 ml/phút/kg (2-5 tuổi), 5,3 ml/phút/kg (6- 23 tháng tuổi) và 4,3 ml/phút/kg (2-5 tháng tuổi) Khoảng 60% liều meropenem được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 12 giờ với khoảng 12% nữa bị chuyển hóa. Nồng độ meropenem trong dịch não tủy ở trẻ em bị viêm màng não bằng khoảng 20% nồng độ cùng lúc trong huyết tương, mặc dù có sự khác nhau đáng kể giữa các cả thể. Dược động học của meropenem ở trẻ sơ sinh cần điều trị nhiễm khuẩn cho thấy độ thanh thải lớn hơn ở trẻ có tuổi thai cao hơn với thời gian bản thải trung bình khoảng 2,9 giờ. Mô phỏng Monte Carlo với 1 tập hợp mô hình dược động học cho thấy rằng với chế độ liều 20mg/kg sau mỗi 8 giờ sẽ thu được 60% T>MIC với P. aeruginosa với 95% trẻ đẻ non và 91% trẻ sơ sinh đủ tháng.
Quá liều
Quá liều không chủ ý có thể xảy ra trong quá trình điều trị, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận Theo các kinh nghiệm còn hạn chế trong quá trình lưu hành thuốc, phản ứng ngọai ý do quá liều cũng phù hợp với các phản ứng ngọai ý được mô tả trong phần Tác dụng không mong muốn. Điều trị quá liều nên là điều trị triệu chứng ở người bình thường, thuốc sẽ được nhanh chóng thải trừ qua thận; ở các bệnh nhân suy thận, thẩm phân máu sẽ loại trừ meropenem và các chất chuyển hóa
Bảo quản
Xem thông tin trên bao bì sản phẩm
Hạn dùng
48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Xem thêm
Nhà thuốc uy tín
Giao hàng nhanh chóng
Dược sĩ tư vấn miễn phí

Đánh giá sản phẩm này

(undefined lượt đánh giá)
1 star2 star3 star4 star5 star

Trung bình đánh giá

/5.0

Sản phẩm bạn vừa xem
Medigo cam kết
Giao thuốc nhanh
Giao thuốc nhanh
Đơn hàng của bạn sẽ được giao từ nhà thuốc gần nhất
Đáng tin cậy
Đáng tin cậy
Nhà thuốc đạt chuẩn GPP và được Bộ Y Tế cấp phép
Tư vấn nhiệt tình
Tư vấn nhiệt tình
Dược sĩ sẽ luôn có mặt 24/7 để hỗ trợ bạn mọi vấn đề sức khỏe
Phục vụ 24/7
Phục vụ 24/7
Bất kể đêm ngày, chúng tôi luôn giao hàng nhanh chóng và an toàn
TẢI ỨNG DỤNG MEDIGO
Mua thuốc trực tuyến, giao hàng xuyên đêm, Dược sĩ tư vấn 24/7
Tải ngay
A Member of Buymed Group
© 2019 - 2023 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Medigo Software Số ĐKKD 0315807012 do Sở KH và ĐT TP Hồ Chí Minh cấp ngày 23/07/2019
Địa chỉ:
Y1 Hồng Lĩnh, Phường 15, Quận 10, TPHCM
Hotline: 1800 2247
Đại diện pháp luật: Lê Hữu Hà