lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Duoplavin 75mg/100mg hộp 30 viên

Duoplavin 75mg/100mg hộp 30 viên

Danh mục:Thuốc tác động lên tim mạch
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Clopidogrel
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Sanofi
Số đăng ký:VN-22466-19
Nước sản xuất:Pháp
Hạn dùng:18 tháng kê từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Nguyên Đan
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Duoplavin 75mg/100mg

Hoạt chất chính: Clopidogrel (dưới dạng hydrogen sulphat) 75mg và Acid acetylsalicylic 100mg;
Tá dược viên nhân: Mannitol (E421), macrogol 6000, cellulose vi tinh thể, low subs-tituted hydroxypropylcellulose, tinh bột ngô, dầu thầu dầu hydrô-hóa, acid stearic và oxid silic khan dạng keo. Tá dược bao viên: Lactose monohydrat, hypromellose (E464), titani dioxid (E171), triacetin (E1518), oxid sắt đỏ (E172), và sáp carnauba.

2. Công dụng của Duoplavin 75mg/100mg

DuoPlavin được chỉ định để dự phòng thứ phát các biến cố huyết khối do xơ vữa ở bệnh nhân người trưởng thành đang dùng cả clopidogrel và acid acetylsalicylic. DuoPlavin là thuốc phối hợp liều cố định để điều trị trong:
- Hội chứng mạch vành cấp không có đoạn ST chênh lên kể cả những bệnh nhân đang được đặt stent sau khi can thiệp mạch vành qua da.
- Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên trên bệnh nhân được điều trị nội khoa đủ điều kiện để dùng lệu pháp tiêu sợi huyết.

3. Liều lượng và cách dùng của Duoplavin 75mg/100mg

Người lớn và người già:
1 liều duy nhất 75 mg/ 100 mg
DuoPlavin được dùng sau khi đã khởi trị clopidogrel và ASA riêng lẻ.
- Hội chứng mạch vành cấp không có đoạn ST chênh lên: Thời gian tối ưu chưa xác định. Dữ liệu lâm sàng ủng hộ việc sử dụng lên đến 12 tháng, lợi ích tối đa đạt đươc sau 3 tháng. Nếu ngưng dùng DuoPlavin, bệnh nhân vẫn được hưởng lợi khi tiếp tục dùng 1 trong 2 thuốc kháng tiểu cầu.
- Nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST chênh lên: Nên bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi khởi phát triệu chứng và tiếp tục điều trị ít nhất 4 tuần lễ . Lợi ích của việc phối hợp clopidogrel và ASA ngoài phạm vi 4 tuần chưa được nghiên cứu. Nếu ngưng dùng DuoPlavin, bệnh nhân vẫn được hưởng lợi khi tiếp tục dùng 1 trong 2 thuốc kháng tiểu cầu.
Nếu quên uống 1 liều:
- Trong vòng 12h sau giờ uống thường lệ: dùng ngay 1 liều và uống liều kế tiếp như thường lệ.
- Nếu quá 12h: nên uống liều kế tiếp vào giờ thường lệ và không được tăng liều gấp đôi.
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của DuoPlavin trên trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được chứng minh. Không được khuyên dùng trên các đối tượng này.
Suy thận: Không dùng trên bệnh nhân suy thận nặng. Kinh nghiệm điều trị còn hạn chế trên bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Phải thận trọng khi dùng DuoPlavin trên những bệnh nhân này.
Suy gan: Không dùng trên bệnh nhân suy gan nặng. Kinh nghiệm điều trị còn hạn chế trên bệnh nhân có bệnh gan vừa phải vốn là đối tượng có cơ địa dễ chảy máu. Phải thận trọng khi dùng DuoPlavin trên những bệnh nhân này.
Cách dùng: dùng đường uống, có thể uống khi đói hoặc khi no.

4. Chống chỉ định khi dùng Duoplavin 75mg/100mg

- Nếu bị dị ứng (quá mẫn) với clopidogrel, acid acetylsalicylic (ASA) hoặc bất kỳ tá dược nào của DuoPlavin.
- Suy gan nặng.
- Nếu có bệnh lý dang hoạt động như loét dạ dày hoặc chảy máu trong não.
Ngoài ra, vì có ASA, nên thuốc chống chỉ định trong:
- Nếu bị dị ứng với các thuốc kháng viêm không steroid và hội chứng hen suyễn, chảy mũi và pô-lýp mũi (một loại u trong mũi).
- Bệnh nhân có bệnh lý dưỡng bào có thể gây phản ứng quá mẫn nặng.
- Suy thận nặng.
- 3 tháng cuối thai kỳ.

5. Thận trọng khi dùng Duoplavin 75mg/100mg

Chảy máu và các rối loạn huyết hoc
Vì nguy cơ chảy máu và các phản ứng bất lợi về huyết học, nên xem xét thực hiện ngay xét nghiệm đếm số lượng tế bào máu và/hoặc các xét nghiệm thích hợp khác mỗi khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng gợi ý xuất huyết trong quá trình điều trị (xem Tác dụng không mong muốn). Vì là thuốc kháng tiểu cầu kép, nên thận trọng khi dùng DuoPlavin trên bệnh nhân có thể bị tăng nguy cơ chảy máu do chấn thương, phẫu thuật hoặc các tình trạng bệnh lý khác và trên bệnh nhân đang điều trị với các thuốc NSAIDs khác, bao gồm thuốc ức chế COX-2, heparin, thuốc ức chế glycoprotein llb/llla, các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs), thuốc tiêu sợi huyết hoặc các thuốc kết hợp với tăng nguy cơ xuất huyết như là pentoxifylline (xem Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác). Phải theo dõi kỹ mọi dẩu hiệu xuất huyết trên bệnh nhân, kể cả chảy máu ẩn, đặc biệt là trong những tuần đầu điều trị và/hoặc sau các thủ thuật hoặc phẫu thuật tim xâm lấn. Việc đồng thời sử dụng DuoPlavin với các thuốc kháng đông khác không được khuyến nghị vì có thể làm tăng cường độ chảy máu (xem Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ và nha sĩ rằng mình đang dùng DuoPlavin trước khi lên lịch phẫu thuật và trước khi dùng bất cứ một thuốc mới nào. Khi cân nhắc phẫu thuật lựa chọn, nên xem lại nhu cầu của liệu pháp kháng tiểu cầu kép và xem xét sử dụng một thuốc kháng tiểu cầu đơn độc. Nếu bệnh nhân phải tạm thời ngưng dùng liệu pháp kháng tiểu cầu, nên ngừng thuốc DuoPlavin 7 ngày trước khi mổ.
DuoPlavin kéo dài thời gian chảỵ máu và nên thận trọng khi dùng trên bệnh nhân có các sang thương có xu hướng chảy máu (đặc biệt là xuất huỵết tiêu hóa và nội nhãn cầu).
Cũng nên báo cho bệnh nhân biết rằng khi uổng DuoPlavin thì phải mất một thời gian dài hơn thường lệ máu mới ngưng chảy, và họ nên báo cho bác sĩ biết mọi xuất huyết khác thường (vị trí và thời gian).
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP= thrombotic thrombocytopenic purpura,)
TTP đã được báo cáo trong một số rất hiếm trường hợp sau khi dùng clopidogrel, đôi khi sau một phơi nhiễm ngắn. Đặc điểm của tình trạng bệnh lý này là giảm tiểu cầu và thiếu máu tán huyết do bệnh lý vi mạch kết hợp với các dấu hiệu thần kinh, rối loạn chức năng thận hoặc sốt. TTP là một bệnh có tiềm năng tử vong cần điều trị kịp thời, kề cả lọc huyết tương.
Bệnh máu khó đông mắc phải
Bệnh máu khó đòng mắc phải đã được báo cáo sau khi dùng clopidogrel. Trong trường hợp kéo dài thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần được phân lập xác định đi kèm hoặc không kèm chảy máu, cần cân nhắc đến bệnh máu khó đông mắc phải. Bệnh nhân có chẩn đoán xác định của bệnh máu khó đông mắc phải cần được xử lý và điều trị bởi các chuyên gia, và nên ngưng sử dụng clopidogrel.
Cơn thiếu máu não thoáng qua hoẳc đôt quy gần đây
Trên bệnh nhân gần đây bị thiểu máu cục bộ não thoáng qua hoặc đột quỵ có nguy cơ cao tái phát tai biến thiếu máu cục bộ, phối hợp ASA và clopidogrel được chứng minh là làm tăng xuất huyết nặng. Do đó, việc phối hợp thuốc như thế cần được thực hiện thận trọng ngoài những tình huống lâm sàng mà phối hợp thuốc đã được chứng minh là có lợi.
Cytochrome P450 2C19 (CYP2C19)
Dược di truyền học: ở những bệnh nhân có chuyển hóa CYP2C19 kém, clopidogrel ở liềụ khuyến cáo ít tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel và có đáp ứng chức năng tiểu cầu nhỏ hơn. Đã có các xét nghiệm để xác định kiểu gen CYP2C19 ở bệnh nhân.
Vì clopidogrel được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính một phần nhờ CYP2C19, việc sử dụng các thuốc ức chế hoạt tính của men này dự kiến sẽ làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel. Mối liên quan lâm sàng của sự tương tác này không rõ ràng. Đẻ thận trọng, không nên sử dụng đồng thời các thuốc ức chế CYP2C19 mạnh họặc trung bình (xem Tương tác với các thuốc khác và các / dạng tương tác khác danh mục các thuốc ức chế CYP2C19, và xem dược động học).
Chất nền CYP2C8
Nên thận trọng ở những bệnh nhân điều trị đồng thời clopidogrel và các thuốc chuyển hóa bởi CYP2C8 (xem Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Phản ứng chéo giữa những thienopyridines
Bệnh nhân nên được đánh giá tiền sử quá mẫn cảm với các thienopyridines (như clopidogrel, ticlopỉdine, prasugrel) do phản ứng chéo giữa thienopyridines đã được ghi nhận (xem Tác dụng không mong muốn). Thienopyridines có thề gây nên các phản ứng dị ứng từ nhẹ đến nặng như phát ban da, phù mạch hoặc phản ứng chéo về huyết học như giảm tiểu cầu hoặc giảm bạch cầu. Bệnh nhân phát triển phản ứng dị ứng trước đây và/hoặc phản ứng huyết học với một thienopyridine có thể tăng nguy cơ phát triền một phản ứng tương tự hoặc khác với một thienopyridine khác. Theo dõi các dấu hiệu quá mẫn cảm ở những bệnh nhân đã biết là bị dị ứng với thienopyridine được khuyến nghị.
Thận trong cần thiết vì có ASA
- Trên bệnh nhân có tiền sử hen suyễn hoặc rối loạn dị ứng, vì họ có nguy cơ cao phản ứng quá mẫn.
- Trên bệnh nhân thống phong (gút) vì liều thấp ASA làm tăng nồng độ urat.
- Trên trẻ em dưới 18 tuổi, vì có thể có sự kết hợp giữa ASA và hội chứng Reye. Hội chứng Reye là bệnh rất hiếm gặp nhưng có thể gây tử vong.
- Thuốc nên được sử dụng dưới sự giám sát chặt chẽ ở bệnh nhân bị thiếu hụt men glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD) do nguy cơ chứng tan huyết (xem Tác dụng không mong muốn).
- Rượu có thể tăng nguy cơ tổn thương đường tiêu hóa khi dùng kèm với ASA. Bệnh nhân nên được tư vấn về nguy cơ tổn thương và xuất huyết đường tiêu hóa khi dùng clopidogrel kèm ASA chung với rượu, đặc biệt nếu uống rượu dài ngày hoặc nghiện rượu nặng.
Đường tiêu hóa
Nên thận trọng khi dùng DuoPlavin trên bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày hoặc xuất huyết dạ dày-tá tràng hoặc có các triệu chứng ở đường tiêu hóa trên nhẹ vì đó có thể là loét dạ dày và có thể dẫn đến xuất huyết dạ dày, các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra ở đường tiêu hóa bao gồm đau dạ dày, ợ nóng, buồn nôn, ói mửa, và xuất huyết tiêu hóa. Mặc dù những triệu chứng khộng quan trọng ở đường tiêu hóa trên, như khó tiêu, thường gặp và có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong khi điều trị, thầy thuốc nên cảnh báo các dẩu hiệu của loét và xuất huyết, ngay cả khi không có triệu chứng tiêu hóa trước đó. Nên báo cho bệnh nhân biết các dấu hiệu và triệu chứng của các tác dụng phụ không mong muốn trên đường tiêu hóa và cần phải làm gì nếu chúng xảy ra.
Tá dược
DuoPlavin chứa lactose. Bệnh nhân có những vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu men latase của chủng tộc Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này. Thuốc này còn chứa dầu thầu dầu hydrô-hóa có thể gây nặng bụng và tiêu chảy.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai
Hiện không có số liệu lâm sàng về phơi nhiễm với DuoPlavin trong thai kỳ. Không nên dùng DuoPlavin trong ba tháng đầu và ba tháng giữa thai kỳ trừ khi tình trạng lâm sàng của thai phụ đòi hỏi cần điều trị với clopidogrel/ASA.
Vì sự hiện diện của ASA, DuoPlavin bị chống chỉ định trong ba tháng cuối thai kỳ.
Clopidogrel:
Vì không có đủ số liệu về việc phơi nhiễm clopidogrel trên phụ nữ có thai, tốt hơn là không nên sử dụng clopidogrel trong suốt thai kỳ như một biện pháp phòng ngừa.
Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng nguy hại trực tiếp hoặc gián tiếp nào đến quá trình mang thai, sự phát triển phôi/thai nhi, sự sinh nở hoặc phát triền sau khi sinh.
ASA:
- Liều thấp (lên đến 100 mg/ngày):
Nghiên cứu lâm sàng cho thấy những liều lên đến 100 mg/ngày, được sử dụng hạn hẹp trong sản khoa, vốn cần theo dõi đặc biệt, tỏ ra an toàn.
- Liều 100-500 mg/ngày:
Không có đủ kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng liều trên 100 mg/ngày đến 500 mg/ngày. Do đó, nhừng khuyến nghị dưới đây cho những liều từ 500 mg/ngày trở lên cũng được áp dụng cho khoảng lièu này.
- Liều 500 mg/ngày trở lên:
Sự ức chế tổng hợp prostaglandin có thẻ ảnh hưởng bất lợi trên thai kỳ và/hoặc sự phát triển phôi/thai. số liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học gợi ý cho thấy tăng nguy cơ sẩy thai và dị dạng tim và tật hở thành bụng sau khi dùng thuốc ức chế sự tổng hợp prostaglandin trong đầu thai kỳ. Nguỵ cơ tuyệt đối của dị dạng tim mạch tăng từ dưới 1%, lên khoảng 1,5%. Nguy cơ được cho là tăng theo liều dùng và thời gian điều trị. Trên động vật, việc dùng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin được chứng minh là gây độc tính sinh sản. Cho đến khi thai được 24 tuần tuổi (tháng thử 5 của thai kỳ), không nên dùng acid acetylsalicylic trừ khi thật cần thiết. Nếu acid acetylsalicylic được dùng cho một phụ nữ đang muốn mang thai, hoặc cho đến tuần thứ 24 của thai kỳ (tháng thứ 5 mang thai), phải giữ liều thấp và thời gian điều trị càng ngắn càng tốt.
Từ bắt đầu tháng thứ 6 của thai kỳ, tất cả các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể làm cho:
- thai nhi phơi nhiễm với:
- độc tính tim phổi (đóng động mạch sớm và tăng áp phổi);
- rối loạn chức năng thận có thể tiến triển đến suy thận với thiểu ối;
- mẹ và trẻ sơ sinh, vào cuối thai kỳ, phơi nhiễm với:
- khả năng kéo dài thời gian chảy máu, có thề xảy ra tác dụng chổng kết tập tiểu cầu ngay cả với liều rất thấp;
- ức chế sự co thắt tử cung dẫn đến chậm chuyển dạ hoặc chuyển dạ kéo dài.
Nuôi con bằng sữa mẹ
Không rõ clopidogrel có được tiết vào sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự bài tiết của clopidogrel vào trong sữa. ASA được biết là tiết vào sữa mẹ với những lượng hạn chế. Nên ngưng không cho con bú trong thời gian điều trị với DuoPlavin.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về khả năng sinh sản vơi DouPlavin. Không có bằng chứng clopidogrel ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trong các nghiên cứu trên động vật. Không rõ liêu ASA có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có báo cáo về việc ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

8. Tác dụng không mong muốn

Độ an toàn của clopidogrel đã được đánh giá trên hơn 42.000 bệnh nhân tham gia vào các nghiên cứu lâm sàng, bao gồm hơn 30.000 bệnh nhân được điều trị với clopidogrel kèm với ASA, và hơn 9.000 bệnh nhân được điều trị 1 năm trở lên. Những phản ứng bất lợi có ý nghĩa lâm sàng được nhận thấy trong 4 nghiên cứu lớn, nghiên cứu CAPRIE (một nghiên cứu so sánh clopidogrel đơn độc với ASA) và các nghiên cứu CURE, CLARITY và COMMIT (các nghiên cứu so sánh clopidogrel kèm ASA với ASA đơn độc) được bàn luận dưới đây. Nhìn chung, clopidogrel 75 mg/ngày tương tự như ASA 325 mg/ngày trong nghiên cứu bất kể tuổi tác, giới tính và chủng tộc. Ngoài kinh nghiệm từ các nghiên cứu lâm sàng, các phản ứng bất lợi cũng đã được bệnh nhân tự thông báo.
Chảy máu là phản ứng được báo cáo nhiều nhất trong các nghiên cứu lâm sàng cũng như trong kinh nghiệm hậu mại, mà phần lớn là được báo cáo trong tháng đầu điều trị.
Trong nghiên cứu CAPRIE, trên bệnh nhân được điều trị với clopidogrel hoặc ASA, tỷ lệ mới mắc chung của bất kỳ xuất huyết nào là 9,3%. Tỷ lệ mới mắc của các trường hợp nặng tương tự nhau giữa clopidogrel và ASA.
Trong nghiên cứu CURE, không thấy có xuất huyết nặng quá mức khi dùng với clopidogrel kèm với ASA trong vòng 7 ngày sau mổ bắc cầu động mạch vành trên bệnh nhân ngưng dùng thuốc hơn 5 ngày trước mổ. Trên bệnh nhân vẫn điều trị thuốc trong vòng 5 ngày trước khi mổ bắc cầu động mạch vành, tỉ lệ tai biến là 9,6% đối với clopidogrel kèm ASA, và 6,3% đổi với giả dược kèm ASA.
Trong nghiên cứu CLARITY, có sự gia tăng chung về tỉ lệ xuất huyết ở nhóm clopidogrel kèm ASA so với nhóm dùng ASA đơn độc. Tỷ lệ mới mắc xuất huyết nặng tương tự nhau giữa hai nhóm. Kết quả này nhất
quán ở tất cả các phân nhóm bệnh nhân được xác định theo các đặc trưng ban đầu, và loại liệu pháp tiêu fibrin hoặc heparin.
Trong nghiên cứu COMMIT, tỉ lệ chung của xuất huyết nặng ngoài não hoặc xuất huyết não đều thấp và tương tự nhau ở hai nhóm.
Các phản ứng bẩt lợi xảy ra với clopidogrel đơn trị, với ASA đơn trị hoặc với clopidogrel kết hợp với ASA hoặc trong các nghiên cứu lâm sàng, hoặc do bệnh nhân tự thông báo được trình bày trong bảng sau.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết.
Ít gặp: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Hiếm gặp: Giảm bạch cầu trung tính, kể cả giảm bạch cầu trung tính nặng.
Rất hiếm, không rõ: Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP), suy tủy xương*, thiếu máu bất sản, thiếu máu toàn dòng, thiếu máu 2 dòng, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu nặng, bệnh máu khó đông mắc phải type A, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu, thiếu máu tán huyết ở bệnh nhân thiếu hụt men glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6DP).
Rối loạn tim
Rất hiếm, không rõ: Hội chửng Kounis (đau thắt ngực do co thắt dị ứng/nhồi máu cơ tim do dị ứng) trong bối cảnh phản ứng quá mẫn do acid acetylsalicylic hoặc clopidogrel.
Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm, không rõ: Sốc phản vệ, bệnh huyết thanh, phản ứng phản vệ, phản ứng quá mẫn chéo giữa các thuốc trong nhóm thienopyridines (như ticlopidine, prasugrel), tăng nặng triệu chứng dị ứng hoặc dị ứng thức ăn.
Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm, không rõ: Sốc phản vệ, bệnh huyết thanh, phản ứng phản vệ, phản ứng quá mẫn chéo giữa các thuốc trong nhóm thienopyridines (như ticlopidine, prasugrel), tăng nặng triệu chứng dị ứng hoặc dị ứng thức ăn.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rất hiếm, không rõ: Hạ đường huyết, thống phong (gút).
Rối loạn tâm thần
Rất hiếm, không rõ: Ảo giác, lú lẫn.
Hệ cơ quan: rối loạn hệ thần kinh.
Ít gặp: Xuất huỵết nội sọ (một số trường hợp được báo cáo có kết cục tử vong, đặc biệt ở người già), nhức đầu, dị cảm, choáng váng.
Rất hiếm, không rõ: Rối loạn vị giác.
Rối loạn mắt
Ít gặp: Chảy máu mắt (kết mạc, nhãn cầu, võng mạc).
Hệ cơ quan: rối loạn tai và mê đạo:
Hiếm gặp: Chóng mặt.
Rất hiếm, không rõ: Mất thính lực hoặc ù tai.
Rối loạn mạch máu
Thường gặp: Xuất huyết.
Rất hiếm, không rõ: Tụ máu nặng, xuất hụyết vết mổ viêm mạch (bao gồm ban xuất huyết Henoch-Schõnlein), hạ huyết áp.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Thường gặp: Chảy máu cam.
Rất hiếm, không rõ: Xuất huyết đường hô hấp (ho ra máu, xuất huyết phổi), co thắt phế quản, viêm phổi kẽ, viêm phổi, phù phổi không do tim với việc sử dụng lâu dài và trong bối cảnh phản ứng quá mẫn cảm do 7 acid acetylsalicylic, viêm phổi tăng bạch cầu eosin
Rối loạn dạ dày- ruột
Thường gặp: Xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu.
Ít gặp: Loét dạ dày và loét tá tràng, viêm dạ dày, ói mửa, buồn nôn, táo bón, đầy hơi.
Hiếm gặp: Xuất huyết sau phúc mạc.
Rất hiếm, không rõ: Xuất huyết đường tiêu hóa và sau phúc mạc với kết cục tử vong, viêm tụy, rối loạn đường tiêu hóa trên (viêm thực quản, loét thực quản, thủng dạ dày, viêm dạ dày ăn mòn, viêm tá tràng ăn mòn, ung loét hoặc thủng dạ dày-tá tràng), rối loạn đường tiêu hóa dưới (ung loét ruột non (hỗng tràng, hồi tràng) và ruột già (trực tràng, ruột gà), viêm đại tràng và thủng ruột)*, các triệu chứng đường tiêu hóa trên như đau dạ dày (xem Cảnh báo và thận trọng khỉ dùng), những phản ứng đường tiêu hóa liên quan ASA có thể hoặc không liên hệ với xuất huyết, và có thể xảy ra ở bất kỳ liều nào của acid acetylsalicylic và ở bệnh nhân có hoặc không có triệu chứng cảnh báo hoặc tiền sử trước đây của các biển cố tiêu hóa nghiêm trọng. Viêm đại tràng (kể cả viêm loét đại tràng hoặc viêm đại tràng tế bào lympho), viêm miệng, viêm tụy cấp trong bệnh cảnh phản ứng quá mẫn cảm do acid acetylsalicylic.
Rối loạn gan mật
Rất hiếm, không rõ: Suy gan cấp, tồn thương gan, chủ yếu tế bào gan, viêm gan, tăng men gạn, xét nghiệm chức năng gan bất thường, viêm gan mãn tính.
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp: Bầm máu.
Ít gặp:Nổi mẩn, ngứa, chảy máu dưới da (ban xuất huyết).
Rất hiếm, không rõ: Viêm da bọng nước (hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens Johnson, hồng ban đa dạng, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính AGEP), phù mạch, hội chứng quá mẫn do thuốc, phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ưa acid và những triệu chứng toàn thân (DRESS), hồng ban nổi mẩn hoặc tróc vảy, mề đay đỏ, chàm, lichen phẳng, ban thuốc cố định.
Rối loạn ngực và hệ sinh sản
Hiếm gặp: Chứng vú to (nữ hóa tuyển vú)
Rối loạn ngực và hệ sinh sản
Hiếm gặp: Chứng vú to (nữ hóa tuyển vú).
Rối loạn cơ- xương và mô liên kết
Rất hiếm, không rõ: Xuất huyết cơ -xương (tràn máu trong khớp), viêm khớp, đau khớp, đau cơ.
Rối loạn thận và đường tiểu
Ít gặp: Tiểu máu.
Rất hiếm, không rõ: Suy thận, Suy thận cấp (đặc biệt trên bệnh nhân sẵn có suy thận, suy tim mất bù, hội chứng thận hư hoặc điều trị cùng lúc với thuốc lợi tiểu), viêm cầu thận, tăng creatinine máu.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm
Thường gặp: Chảy máu tại chỗ tiêm.
Hiếm gặp, không rõ: Sốt, phù.
Xét nghiệm
Ít gặp: Thời gian chảy máu kéo dài, giảm số lượng bạch cầu trung tính, giảm số lượng tiểu cầu.

9. Tương tác với các thuốc khác

Thuốc liên quan đến nguy cơ xuất huyết:
Nguy cơ xuất huỵết tăng cao do tác động hỗ trợ tiềm năng. Nên thận trọng đối với việc dùng cùng lúc các thuốc liên quan đến nguy cơ xuất huyết.
Thuốc kháng đông dạng uống:
Việc sử dụng đồng thời DuoPlavin với thuốc kháng đông dạng uống không được khuyến nghị vì có thế làm tăng mức độ chảy máu. Mặc dù việc sử dụng clopidogrel 75 mg/ngày không làm thay đổi dược động học của S-warfarin hoặc chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) ở những bệnh nhân trị liệu dài ngày, dùng đồng thời clopidogrel với warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu do các tác dụng không phụ thuộc trên sự cầm máu.
Thuốc ức chế glycoprotein llb/llla:
Nên thận trọng khi dùng DuoPlavin trên bệnh nhân đang điều trị đồng thời với thuốc ức chế glycoprotein Ilb/llla (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng).
Heparin:
Trong một nghiên cứu lâm sàng được thực hiện trên người khỏe mạnh, clopidogrel không nhất thiết làm thay đổi liều heparin hoặc ảnh hưởng đến tác dụng của heparin trên sự đông máu. Dùng chung với heparin không ảnh hưởng gì đến sự ức chế kết tập tiểu cầu do clopidogrel gây ra. Có thể có một tương tác dược lực học giữa DuoPlavin và heparin, dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, phải thận trọng khi đồng thời sử dụng hai thuốc này.
Thuốc tiêu sơi huyết
Độ an toàn khi sử dụng đồng thời clopidogrel, thuốc tiêu sợi huyết đặc hiệu hoặc không đặc hiệu với fibrin, và heparin đã được đánh giá trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Tỷ lệ mới mắc của xuất huyết có ý nghĩa lâm sàng tương tự như tỷ lệ này đã quan sát được khi dùng chung các thuốc tiêu sợi huyết và heparin với ASA. Độ an toàn của việc đồng thời sử dụng DuoPlavin với các thuốc tiêu sợi huyết khác chưa được chính thức chứng minh và nên thận trọng khi dùng chung.
Thuốc NSAIDs:
Trong một nghiên cứu lâm sàng được thực hiện trên người khỏe mạnh tình nguyện, việc đồng thời sử dụng clopidogrel và naproxen làm tăng chảy máu ẩn ở đường tiêu hóa. Do đó, không nên dùng chung với các thuốc NSAIDs kề cả thuốc ức chể COX-2.
Dữ liệu thực nghiệm gợi ý rằng ibuprofen có thể ức chế tác dụng của aspirin liều thấp trên sự kết tập tiểu cầu khi chúng được dùng cùng lúc. Tuy nhiên, những hạn chế của những dữ liệu này và sự thiếu chắc chắn khi ngoại suy các số liệu sang tình huống lâm sàng hàm ý rằng không thể đưa ra một kết luận chắc chắn đối với việc sử dụng ibuprofen thường xuyên, và không có tác dụng có ý nghĩa lâm sàng nào được xem là có thể do việc thỉnh thoảng sử dụng ibuprofen (dược lực học).
Metamizole:
Metamizole có thể làm giảm tác động của ASA trên sự kết tập tiểu cầu khi dùng đồng thời. Do đó, nên thận trọng đối với sự kết hợp này ở những bệnh nhân dùng liều thấp ASA để bảo vệ tim.
SSRIs
Vì SSRIs ảnh hưởng hoạt hóa tiểu cầu và tăng nguy cơ chảy máu, nên thận trong khi dùng SSRSs với clopidogrel.
Các điều trị khác được dùng đồng thời với clopidogrel:
Vì clopidogrel được chuyển hóa thành chất chuyển hóa có hoạt tính một phần nhờ CYP2C19, việc sử dụng những thuốc ức chế hoạt tính của men này dự kiến sẽ làm giảm nòng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel. Liên quan lâm sàng của tương tác này chưa chắc chắn. Để thận trọng, không nên sử dụng đồng thời những thuốc ức chế CYP2C19 mạnh hoặc trung bình.
Những thuốc ức chế mạnh và trung bình thu thể CYP2C19 gồm có, ví dụ, omeprazole và esomeprazole, fluvoxamine, fluoxetine, moclobemide, voriconazole, fluconazole, ticlopidine, carbamazepine, và efavirenz.
Thuốc ức chế bơm proton (PPI):
Omeprazole 80 mg một lần mỗi ngày dùng hoặc đồng thời với clopidogrel hoặc cách 12 giờ giữa các lần dùng của 2 thuốc làm giảm sự tiếp xúc của chất chuyển hóa có hoạt tính là 45% (liều tải) và 40% (liều duy trì). Sự sụt giảm này liên quan đến sự giảm sút 39% (liều tải) và 21% (liều duy trì) của ức chế kết tập tiểu cầu. Esomeprazole dự kiến có tương tác tương tự với clopidogrel.
Các dữ liệu không nhất quán về di chứng lâm sàng của tương tác dược động học (PK)/ dược lực học (PD) về các biến cố tim mạch chính đã được ghi nhận từ cả hai loại nghiên cứu lâm sàng và nghiên cứu quan sát. Để thận trọng, không nên sử dụng chung với omeprazole hoặc esomeprazole.
Sự giảm sút ít rõ rệt hơn của việc tiếp xúc các chất chuyển hóa được quan sát thấy với pantoprazole và lansoprazole.
Nồng độ huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính giảm 20% (liều tải) và 14% (liều duy trì) trong quá trình điều trị đồng thời với pantoprazole 80 mg 1 lần mỗi ngày. Điều này có liên quan đến việc suy giảm ức chế kết tập tiểu cầu trung bình tương ứng là 15% và 11%. Các kết quả này chỉ ra rằng clopidogrel có thể dùng chung với pantoprazole.
Không có bằng chứng cho thấy các thuốc khác làm giảm acid dạ dày như thuốc ức chế H2 hoặc các thuốc kháng acid gây cản trở hoạt tính kháng tiểu cầu của clopidogrel.
Các thuốc khác
Một số nghiên cứu lâm sàng khác đã được thực hiện với clopidogrel và các thuốc được dùng chung khác để khảo sát tiềm năng tương tác dược lực học và dược động học. Không thấy bất kỳ tương tác dược lực học có ý nghĩa nào khi dùng chung clopidogrel với atenolol, nifedipine, hoặc cả atenolol và nifedipine. Hơn nữa, hoạt tính dược lực học của clopidogrel không bị ảnh hưởng đáng kể bởi việc dùng chung với phenobarbital, hoặc estrogen.
Dược động học của digoxin hoặc theophylline không thay đổi khi được dùng chung với clopidogrel. Thuốc kháng acid không làm thay đổi mức độ hấp thu clopidogrel.
Dữ liệu từ nghiên cứu CAPRIE chỉ ra rằng Phenytoin và Tolbutamide là các chất chuyển hóa bởi CYP2C9 có thể an toàn khi dùng chung với clopidogrel.
Các thuốc là chất nền của CYP2C8: Clopidogrel cho thấy tăng phơi nhiêm repaglinide ở người tình nguyện khỏe mạnh. Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng sự tăng phơi nhiễm repaglinide là do ức chế CYP2C8 bởi sự chuyển hóa glucuronide của clopidogrel. Do nguy cơ nồng độ huyết tương tăng, việc sử dụng đồng thời của clopidogrel và các thuốc đã bị loại bỏ trước đó bởi sự chuyển hóa qua CYP2C8 (e.g., repaglinide, paclitaxel) cần nên thận trọng.
Các thuốc khác dùng cùng lúc với ASA
Các tương tác với ASA đã được báo cáo với những dược phẩm sau đây:
- Thuốc lợi niệu urat (benzbromarone, probenecid, sulfinpyrazone): cần thận trọng vì ASA có thể ức ché tác dụng của thuốc lợi niệu urat thông qua sự thải trừ cạnh tranh acid uric.
- Methotrexat: Vì sự hiện diện của ASA, nên thận trọng khi dùng methotrexat ở liều cao hơn 20 mg/tuần cùng với DuoPlavin, vì nó có thể ức chế sự thanh thải methotrexat ở thận, dẫn đến độc tính tủy xương.
- Tenofovir. Việc dùng chung với tenofovir disoproxil fumarate và NSAIDs có thể làm tăng nguy cơ suy thận.
- Acid Valproic: dùng đồng thời salicylate và acid valproic có thề làm giảm protein gắn kết với thụ thể chuyển hóa acid valproic làm tăng nồng độ tổng và tự do acid valproic trong huyết tương.
- Vaccine thủy đậu: Các bệnh nhân được khuyến nghị không nên dùng salicylate trong khoảng 6 tuần sau khi tiêm ngừa vaccine thủy đậu. Một sổ trường hợp xảy ra hội chứng Reye sau khi sử dụng salicylate khi nhiễm thủy đậu.
- Acetazolamide: Khuyển nghị thận trọng khỉ dùng đồng thời salicylate với acetazolamide vì có sự tăng nguy cơ nhiễm toan chuyển hóa.
- Nicorandil: ở bệnh nhân sử dụng đồng thời nicorandil và NSAIDs bao gồm ASA và LAS, có sự gia tàng nguy cơ của các biến chứng nặng như loét, thủng dạ dày tá tràng hoặc xuất huyết (xem phần 4.4)
- Các tương tác khác với ASA: Các tương tác với liều cao (kháng viêm) của ASA cũng đã được báo cáo vời những thuốc sau đây: thuốc ức chế men chuyển (ACE), phenytoin, thuốc chẹn bêta, thuốc lợi tiểu, và thuốc hạ đường huyết uống.
- Rượu: Rượu có thề làm tăng nguy cơ tồn thương đường tiêu hóa khi dùng với ASA. Bệnh nhân cần được tư vấn về nguy cơ tổn thương và xuất huyết đường tiêu hóa khi dùng clopidogrel kết hợp ASA với rượu, đặc biệt khi uống rượu dài ngày hoặc nghiện rượu nặng.
- Các tương tác khác với clopidogrel và ASA: Hơn 30.000 bệnh nhân đã được nhận vào các thử nghiệm lâm sàng với clopidogrel kết hợp với ASA dùng ở liều duy trì thấp hơn hoặc bằng 325 mg, và đồng thời được dùng nhiều thuốc khác nhau bao gồm thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn bêta, thuốc ACE, thuốc đối kháng cạlci, thuốc hạ cholesterol, thuốc giãn mạch vành, thuốc chống đái tháo đường (bao gồm insulin), thuốc chống động kinh và thuốc đối kháng GPIIb/llla mà không thấy bằng chứng tương tác bất lợi có ý nghĩa lâm sàng. Ngoài những thông tin tương tác thuốc cụ thể được mô tả trên đây, các nghiên cứu tương tác với DuoPlavin và một số thuốc thường dùng trên bệnh nhân có bệnh xơ vữa huyết khổi chưa được thực hiện.

10. Dược lý

Clopidogrel là một tiền chất, một trong những chất chuyển hóa của nó là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel phải được các men CYP450 chuyển hóa để tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính ức chế sự kết tập tiểu cầu. Chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel ức chế chọn lọc sự kết gắn của adenosin diphosphat (ADP) với thụ thể P2Y12 của nó trên tiểu cầu và qua đó ức chế sự hoạt hóa phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa qua trung gian ADP, nhờ vậy ức chế sự kết tập tiểu cầu. Vì sự kết gắn không thể đảo ngược được, nên những tiểu cầu này bị ảnh hưởng trong cả quãng đời còn lại của chúng (khoảng 7-10 ngày) và sự hồi phục chức năng tiểu cầu bình thường xảy ra ở một tốc độ phù hợp với sự chu chuyển tiểu cầu. Sự kết tập tiểu cầu do các chất chủ vận không phải ADP gây ra cũng bị ức chế bởi tác dụng chẹn sự khuếch đại hoạt tính tiểu cầu do ADP được phóng thích gây ra.
Vì chất chuyển hóa có hoạt tính được hình thành bởi các men CYP450, mà một số trong đó có tính đa hình hoặc là đối tượng bị ức chế bởi các thuốc khác, nên không phải bệnh nhân nào cũng có sự ức chế tiểu cầu thỏa đáng.
Những liều clopidogrel 75 mg/ngày lặp lại nhiều lần gây nên sự ức chế rõ rệt đối với sự kết tập tiểu cầu do ADP gây ra từ ngày đầu tiên; tác dụng này tăng dần và đạt trạng thái ổn định trong khoảng từ ngày 3 đến ngày 7. Ở trạng thái ổn định, mức ức chế trung bình được nhận thấy với liều 75 mg/ngày vào khoảng 40% đến 60%. Sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu dần dần trở về trị số ban đầu trong vòng 5 ngày sau khi ngưng điều trị.
Acid acetylsalicylic ức chế kết tập tiểu cầu bằng sự ức chế không đảo ngược được của prostaglandin cyclo oxygenase và vì vậy ức chế sự sản sinh thromboxan A2, một chất gây kết tập tiểu cầu và co mạch. Tác dụng này kéo dài suốt quãng đời của tiểu cầu.
Số liệu thực nghiệm gợi ý rằng ibuprofen có thể ức chế tác dụng của aspirin liều thấp trên sự kết tập tiểu cầu khi chúng được dùng cùng lúc với nhau. Trong một nghiên cứu, khi một liều duy nhất ibuprofen 400 mg được uống trong vòng 8 giờ trước hoặc trong vòng 30 phút ngay sau khi uống 81 mg aspirin phóng thích nhanh, thì ASA giảm tác dụng trên sự hình thành thromboxan hoặc kết tập tiểu cầu. Tuy nhiên, điểm hạn chế của những số liệu này và sự thiếu chắc chắn khi suy diễn số liệu ex vivo sang tình huống lâm sàng hàm ý rằng không thể rút ra kết luận dứt khoát về việc sử dụng ibuprofen thường xuyên, và không có tác dụng có ý nghĩa lâm sàng nào được xem là có khả năng do thỉnh thoảng sử dụng ibuprofen.
Tính hiệu quả và độ an toàn của clopidogrel kèm với ASA đã được đánh giá trong ba nghiên cứu mù đôi trên hơn 61.900 bệnh nhân: các nghiên cứu CURE, CLARITY và COMMIT, so sánh clopidogrel kèm ASA với ASA đơn độc, cả hai điều trị đều được dùng phối hợp với các liệu pháp chuẩn khác.
Nghiên cứu CURE thu nhận 12.562 bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp không có ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q), và đến khám trong vòng 24 giờ sau khi khởi phát cơn đau ngực gần nhất hoặc những triệu chứng phù hợp với thiếu máu cục bộ. Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên để dùng clopidogrel (liều nạp 300 mg, tiếp theo là 75 mg/ngày, N=6.259) kèm với ASA (75-325 mg mỗi ngày một lần) hoặc ASA đơn độc (N=6.303), (75-325 mg mỗi ngày một lần) và các liệu pháp chuẩn khác.
Số bệnh nhân gặp tiêu chí đánh giá chính [chết do tim mạch, nhồi máu cơ tim, hoặc đột quỵ] là 582 người (9,3%) ở nhóm clopidogrel kèm ASA và 719 người (11,4%) ở nhóm ASA, mức giảm nguy cơ tương đối (RRR) là 20% (KTC 95%: 10%-28%; p=0,00009) đối với nhóm clopidogrel kèm ASA [tỉ lệ giảm nguy cơ tương đối là 17% khi bệnh nhân được điều trị bảo tồn.
Việc sử dụng clopidogrel trong nghiên cứu CURE kết hợp với một sự gia tăng nhu cầu điều trị tiêu huyết khối (RRR = 43,3%; KTC: 24,3% đến 57,5%) và thuốc ức chế GPIIb/IIIa (RRR = 18,2%; KTC: 6,5% đến 28,3%).
Trong một phân tích hậu nghiệm trên 2.172 bệnh nhân (17% trong tổng số bệnh nhân nghiên cứu CURE) được đặt stent (Stent-CURE), số liệu cho thấy, so với giả dược, nhóm dùng clopidogrel có mức RRR giảm có ý nghĩa là 26,2% trên gộp các tiêu chí chính (chết do tim mạch, nhồi máu cơ tim, đột quỵ) và một RRR cũng có ý nghĩa là 23,9% đối với tiêu chí phụ (chết do tim mạch, nhồi máu cơ tim, đột quỵ hoặc thiếu máu cục bộ khó trị). Hơn nữa, đặc tính an toàn của clopidogrel trong phân nhóm bệnh nhân này không làm dấy lên một sự lo ngại đặc biệt nào.
Nghiên cứu CLARITY thu nhận 3.491 bệnh nhân đến khám trong vòng 12 giờ sau khi khởi phát nhồi máu cơ tim có đoạn ST chênh lên và được lên kế hoạch điều trị tan huyết khối. Bệnh nhân được dùng clopidogrel (liều nạp 300 mg, tiếp theo là 75 mg/ngày, n=1.752) kèm với ASA hoặc dùng ASA đơn độc (n=1.739) (liều nạp 150 đến 325 mg, tiếp theo là 75 đến 162 mg/ngày), một thuốc tan huyết khối, và heparin khi thích hợp. Tiêu chí chính là sự xuất hiện của một động mạch bị tắc liên quan đến nhồi máu trên mạch đồ trước khi ra viện, hoặc chết hay nhồi máu cơ tim tái diễn trước khi chụp mạch đồ động mạch vành. Đối với bệnh nhân không chụp mạch đồ, tiêu chí chính là chết hoặc nhồi máu cơ tim tái diễn tính đến ngày 8 hoặc ngày ra viện.
Mười lăm phần trăm (15,0%) số bệnh nhân ở nhóm clopidogrel kèm ASA và 21,7% ở nhóm ASA đơn độc gặp tiêu chí chính, với mức giảm nguy cơ tuyệt đối là 6,7% và mức giảm tỉ suất chênh là 36% thuận lợi cho clopidogrel (KTC 95%: 24 đến 47%; p < 0,001), chủ yếu là do giảm số động mạch bị tắc có liên quan với nhồi máu. Lợi ích này tỏ ra xuyên suốt ở tất cả các phân nhóm được qui định trước bao gồm tuổi và giới của bệnh nhân, vị trí nhồi máu, và loại thuốc tiêu sợi huyết hoặc heparin đã dùng.
Nghiên cứu COMMIT với thiết kế bắt cặp 2x2 đã thu nhận 45.852 bệnh nhân đến khám trong vòng 24 giờ sau khi khởi phát các triệu chứng nghi nhồi máu cơ tim với các bất thường ECG tương thích (ví dụ ST chênh lên, ST chênh xuống hoặc blốc nhánh trái). Bệnh nhân được dùng clopidogrel (75 mg/ngày, n=22.961) kèm với ASA (162 mg/ngày), hoặc dùng ASA đơn độc (162 mg/ngày) (n=22.891), trong 28 ngày hoặc cho đến khi ra viện. Gộp tiêu chí chính là chết do mọi nguyên nhân và sự xuất hiện lần đầu của tái nhồi máu, đột quỵ hoặc tử vong.
Clopidogrel kèm ASA làm giảm có ý nghĩa nguy cơ tương đối của chết do mọi nguyên nhân được 7% (p = 0,029), và nguy cơ tương đối của gộp các tiêu chí bao gồm tái nhồi máu, đột quỵ hoặc tử vong giảm được 9% (p = 0,002), tương ứng với mức giảm nguy cơ tuyệt đối, theo thứ tự, là 0,5% và 0,9%.
Quần thể trẻ em
Cơ quan Dược phẩm Châu Âu đã bãi bỏ việc bắt buộc phải đệ trình kết quả nghiên cứu với DuoPlavin trên tất cả các phân nhóm của quần thể trẻ em trong điều trị xơ vữa động mạch vành.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Clopidogrel:
Quả liều sau khi uống clopidogrel có thể làm kéo dài thời gian chảy máu và các biến chứng xuất huyết sau đó. Cần xem xét điều trị thích hợp nếu thấy chảy máu.
Chưa tìm thẩy chất giải độc cho hoạt tính dược lý của clopidogrel. Nếu cần chỉnh sửa ngay tình trạng kéo dài thời gian chảy máu, có thể truyền tiểu cầu để đảo ngược tác dụng của clopidogrel.
ASA:
Các triệu chứng sau đây kết hợp với ngộ độc mức trung bình: choáng váng, nhức đầu, ù tai, lú lẫn và các triệu chứng tiêu hóa (buồn nôn, ói mửa và đau dạ dày).
Khi ngộ độc nặng, sẽ xảy ra các rối loạn nghiêm trọng của thăng bằng kiềm-toan. Tăng thộng khí lúc ban đầu dẫn đến nhiễm kiềm hô hẩp. Sau đó là nhiễm toan hô hấp do hệ quả của tác dụng ức chế trên trung khu hô hấp. Nhiễm toan chuyển hóa cũng xuất hiện do sự hiện diện của salicylat. Vì ngộ độc ở trẻ em, trẻ còn bú và trẻ mới biết đi thường chỉ gặp ở giai đoạn muộn, nên chúng thường đã bước vào giai đoạn nhiễm toan. 
Các triệu chứng sau đây cũng có thể xuất hiện: tăng thân nhiệt và đổ mồ hôi, dẫn đển mất nước, kích động, co giật, ảo giác và hạ đường huyết, ức chế hệ thần kinh có thề dẫn đến hôn mê, trụy tim mạch, và ngừng thở. Liều gây tử vong của acid acetylsalicylic là 25 - 30 g. Nồng độ salicylate trong huyết tương cao hơn 300 mg/l (1,67 mmol/l) gợi ý ngộ độc.
Quá liều đối với liều kết hợp cố định ASA/clopidogrel có thể liên quan đến tăng xuất huyết và các biến chứng chảy máu tiếp theo sau do hoạt tính dược học của clopidogrel và ASA.
Phù phổi không do tim có thể xảy ra khi quả liều acid acetylsalicylic cap tính và mân tính.
Nếu bệnh nhân đã uống một liều độc, cần phải cho nhập viện. Nếu ngộ độc ở mức trung bình, có thể gây ói; nếu thất bại thì chỉ định rửa dạ dày. Sau đó, cho dùng than hoạt (chất hấp phụ) và natri sulphat (thuốc nhuận trường). Nên chỉ định kiềm hóa nước tiểu (250 mmol natri bicarbonat trong 3 giờ) đồng thời theo dõi pH nước tiểu. Thẩm phân máu là điều trị được ưa chuộng đối với ngộ độ nặng. Nên điều trị triệu chứng các dấu hiệu khác của ngộ độc.

12. Bảo quản

Bảo quản thuốc nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C. Để xa tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.
Không được dùng DuoPlavin đã quá hạn dùng được ghi trên hộp và vỉ thuốc.
Không được dùng DuoPlavin nếu để ý thấy bất kỳ dấu hiệu biến chất nào.
Không được tiêu hủy thuốc qua hệ thống nước thải hoặc chât thải gia dụng. Nên hỏi dược sĩ vê cách tiêu hủy thuốc không còn cần đến. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG