
Thông tin sản phẩm
1. Thành phần của Ciacca
Adapalen: 0,1%
Clindamycin: 1%
Tá dược: Carbomer 940, natri EDTA, natri hydroxyd, propylen glycol, methyl paraben, propyl paraben, nước tinh khiết... vừa đủ 1 tuýp.
2. Công dụng của Ciacca
3. Liều lượng và cách dùng của Ciacca
Người lớn và thanh thiếu niên (từ 13 đến 17 tuổi):
CIACCA sử dụng cho vừng da bị mụn trứng cá sau khi đã rửa sạch mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ. Dùng ngón tay thoa một lớp gel mỏng lên da, tránh mắt và môi. Cần đảm bảo vùng đã bôi thuốc phải khô. Khi sử dụng thuốc thường xuyên hay sử dụng xen kẽ để trị mụn, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ xem có tiếp tục duy trì việc sử dụng CIACCA cho bệnh nhân kéo dài trên 3 tháng.
Những bệnh nhân cần thiết phải giảm mức độ thường xuyên sử dụng thuốc hoặc tạm thời ngưng điều trị có thể sử dụng lại thuốc hoặc điều trị tiếp tục khi bác sĩ đánh giá bệnh nhân có thể dung nạp thuốc.
Sử dụng cho trẻ em: Sự an toàn và hiệu quá của CIACCA chưa được thiết lập ở trẻ em trước tuổi dậy thì (dưới 12 tuổi), vì các loại mụn thông thường thường hiếm xuất hiện ở nhóm tuổi này. Điều trị liên tục CIACCA không nên vượt quá 12 tuần.
4. Chống chỉ định khi dùng Ciacca
5. Thận trọng khi dùng Ciacca
Nếu bị kích ứng tại chỗ, bệnh nhân không nên dùng thuốc thường xuyên, dừng tạm thời, hoặc không tiếp tục dùng nữa. CIACCA không được cho tiếp xúc với mắt, miệng, lỗ mũi hoặc màng nhày.
Nếu thuốc vào mắt, rửa ngay lập tức với nước ấm. Thuốc không được bôi vào vùng da bị trầy xước, bị eczema. Thuốc không sử dụng cho người bị mụn trứng cá mức độ nặng, vùng bị mụn lan khắp cơ thể, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, không dùng các biện pháp tránh thai hiệu quả.
Để xa tầm tay trẻ em.
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có thông tin về tác động của Adapalen trên phụ nữ có thai nên thuốc không được dùng trong suốt thời gian mang thai trừ khi có sự xem xét của bác sĩ. Thuốc không nên dùng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh con trừ khi họ dùng các liệu pháp tránh thai hiệu quả.
Thời kỳ cho con bú
An toàn của Ciacca trên phụ nữ cho con bú chưa được thiết lập. Không khuyến nghị điều trị Ciacca cho phụ nữ cho con bú.
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
CIACCA có thể là nguyên nhân đỏ da, lột da, khô da và ngứa trên bề mặt sử dụng thuốc. Rất hiếm gặp, cảm giác bất thường, làm xấu hơn tình trạng mụn và viêm da tiếp xúc có thê xuất hiện.
Đây là những ảnh hưởng tại chỗ thuốc dạng nhẹ đến vừa, những báo cáo thường xuyên trên thử nghiệm lâm sàng:
Rất thường gặp ( 1/10): đỏ da, lột da, khô da.
Thường gặp (>1/100 đến 1/ 10): bỏng, ngứa.
Không thường gặp (>1/1000 đến 1/100): cảm giác khác thường, nặng hơn tình trạng mụn.
Sử dụng trong thời gian dài đề kháng với CIACCA có thể xảy ra.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
9. Tương tác với các thuốc khác
Ciacca có thể gây kích ứng nhẹ tại chỗ do đó khi dùng cùng lúc các thuốc có tác nhân làm bỏng, mài mòn da, tẩy, làm se da hoặc sản phẩm gây kích ứng (có chất thơm và cồn) sẽ làm gia tăng sự kích ứng. Tuy nhiên, các liệu pháp trị mụn trứng cá trên da (erythromycin 4%) hoặc dung dịch clindamycin phosphat (1% dạng base), gel nước benzoyl peroxid 10% dùng vào buổi sáng. Khi Ciacca dùng vào đêm thì sẽ không làm giảm tác dụng và gia tăng kích ứng.
10. Dược lý
Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn đối với clindamycin là methyl hóa RNA trong tiéu phan 50S của ribosom của vi khuẩn; kiểu kháng này thường qua trung gian plasmid. Có sự kháng chéo giữa clindamycin và erythromycin, vì những thuốc này tác dụng lên cùng một vị trí của ribosom vi khuẩn.
-Adapalen: là hoạt chất giống retinoid có tác dụng kháng viêm trên mô hình in vivo và in vitro. Adapalen về cơ bản bền với oxy, ánh sáng và là chất không phản ứng về cơ chế, Adapalen giong tretionin gắn kết với thụ thể chuyên biệt cho acid retinoic ở nhân tế bào, nhưng không giông tretionoin là không với gan thu thé nối kết protein trong bào tương.
Adapalen bôi trên da để trị mụn trứng cá trên mô hình chuột và có tác động trên sự bất thường quá trình keratin hóa và biệt hóa biểu bì, cả hai quá trình này đêu là nguyên nhân phát sinh mụn trứng cá. Sự tác động của adapalen được cho rằng là quá trình bình thường hóa sự biệt hóa nang tế bào biểu mô, kết quả sẽ làm giảm sự hình thành các nhân mụn.
Adapalen tốt hơn các chất đối chiếu retinoid trong thử nghiệm tính kháng viêm chuẩn cả trên in vivo và in viíro. Cơ chế, thuốc ức chế đáp ứng hóa học và hóa động học của tế bào bạch cầu đa nhân và cơ chế lipocid hóa acid arachidonic thành các chất trung gian tiền viêm. Nghiên cứu này đề xuất rằng thành phần gây viêm qua trung gian tế bào của mụn trứng cá có thể bị adapalen làm thay đổi.