lcp
OPT
Medigo - Thuốc và Bác Sĩ 24h

Đặt thuốc qua tư vấn ngay trên app

MỞ NGAY
Ridlor 75mg hộp 30 viên

Ridlor 75mg hộp 30 viên

Danh mục:Thuốc tác động lên tim mạch
Thuốc cần kê toa:
Hoạt chất:Clopidogrel
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Thương hiệu:Pharmathen
Số đăng ký:VN-17748-14
Nước sản xuất:Hy Lạp
Hạn dùng:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Vui lòng nhập địa chỉ của bạn, chúng tôi sẽ hiện thị nhà thuốc gần bạn nhất
Lưu ý: Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên website và app chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc nhân viên y tế để được tư vấn thêm.
Chọn địa chỉ giao thuốc để xem nhà thuốc gần nhất
Giao đến
icon pharmacy premium

Đánh giá
-/-
Khoảng cách
-
Phản hồi chat
-
Xem sản phẩmNhận tư vấn

Medigo Cam Kết

Giao hàng nhanh chóng
Nhà thuốc uy tín
Dược sĩ tư vấn miễn phí
Dược sĩDược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung
Dược sĩ
Dược sĩ Lê Thu Hà
Đã duyệt nội dung

Thông tin sản phẩm

1. Thành phần của Ridlor 75mg

Mỗi viên nén bao phim chứa: Clopidogel besylate 112.1 mg tương đương với Clopidogrel 75 mg
Tá dược: Microcrystalline cellulose, Mannitol, Hydroxypropylcellutose, Crospovidone, Citric acid monohydrate, Macrogol 6000, Stearic acid, Talc, Opadry II Pink.

2. Công dụng của Ridlor 75mg

Clopidogel được chỉ định nhằm ngăn ngừa tai biến đông máu ở:
Bệnh nhân nhồi máu cơ tim (từ sau 1 vài ngày đến trước 35 ngày), đột quy thoáng qua (từ 7 ngày
đến trước 6 tháng) hay bệnh động mạch ngoại biên đã được thành lập.

3. Liều lượng và cách dùng của Ridlor 75mg

- Người lớn tuổi và người trưởng thành: Nên dùng liều đơn 75mg clopidogel mỗi ngày có kèm hay không kèm theo thức ăn.
- Dược lý di truyền: Tình trạng chuyển hóa kém CYP2C19 liên quan đến sự đáp ứng kém với clopidogel. Chưa xác định được liều tối ưu cho những người chuyển hóa kém.
- Bệnh nhân nhi: Độ an toàn và hiệu quả của clopidogel ở trẻ em và thanh thiếu niên vẫn chưa được xác định.
- Suy thận: Còn ít kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân suy thận.
- Suy gan: Còn ít kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân suy gan trung bình có chảy máu tạng.

4. Chống chỉ định khi dùng Ridlor 75mg

Việc dùng RIDLOR được chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Chảy máu bệnh lý chủ động như loét tiêu hóa hay xuất huyết nội sọ.
- Suy gan nặng.
- Quá mẫn với hoạt chất của thuốc hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

5. Thận trọng khi dùng Ridlor 75mg

Các rối loạn chảy máu và huyết học:
Do nguy cơ chảy máu và các tương tác ngoại ý về huyết học, nên nhanh chóng xem xét việc xác định đếm tế bào máu và/hay các thử nghiệm thích hợp khác khi các triệu chứng lâm sàng cho thấy việc chảy máu xuất hiện trong quá trình điều trị. Như các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác, nên thận trọng khi sử dụng clopidogel ở các bệnh nhân có nguy cơ tăng chảy máu do chấn thương, giải phẫu hay các điều kiện bệnh lý khác và ở các bệnh nhân đang điều trị với ASA, heparin, thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIa hay các kháng viêm non-steroid (NSAID), bao gồm ức chế cox-2. Bệnh nhân nên theo dõi cẩn thận bất kỳ dấu hiệu chảy máu nào, bao gồm hiện tượng chảy máu bị che lấp, đặc biệt suốt những tuần điều trị đầu tiên và/hay sau các tiến trình can thiệp hay giải phẫu tim. Không khuyến cáo việc dùng kèm clopidogel và các thuốc kháng đông dạng uống vì gây tăng mức độ chảy máu. Nếu bệnh nhân sắp trải qua phẫu thuật chọn lọc và hiệu quả kháng đông tạm thời không cần thiết, nên ngừng clopidogel 7 ngày trước khi phẫu thuật. Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ hay nha sĩ là họ có đang dùng clopidogel trước khi giải phẫu và trước khi dùng thêm thuốc mới nào. Clopidopel kéo dài thời gian chảy máu và nên dùng thận trọng ở các bệnh nhân có vết thương có khả năng chảy máu (đặc biệt tiêu hóa và nội nhãn).
Nên dặn bệnh nhân khi dùng clopidogel (riêng lẻ hay kết hợp với ASA), có thể thời gian chảy máu lâu hơn bình thường và bệnh nhân nên báo cáo bất kỳ tình trạng chảy máu nào (vị trí hay thời gian) cho bác sĩ điều trị biết.
Chứng huyết khối giảm tiểu cầu ban xuất huyết (TTP):
Chứng huyết khối giảm tiểu cầu ban xuất huyết được báo cáo là rất hiếm sau khi dùng clopidogel, thỉnh thoảng sau thời gian ngắn dùng thuốc. Chứng giảm tiểu cầu và bệnh lý thiếu máu tan huyết vi mạch có liên quan đến hoặc kết quả về thần kinh, suy giảm chức năng thận hay sốt. Tình trang TTP có khả năng gây tử vong đòi hỏi việc điều trị nhanh chóng, bao gồm cả trích huyết tương.
Đột quy thoáng qua gần đây:
Do thiếu dữ kiện nên không khuyến cáo dùng clopidogel suốt 7 ngày đầu sau cơn đột quy thoáng qua cấp.
Cytochrome C450 2C19 (CYP2C19):
Dược lý di truyền: dựa trên dữ liệu nghiên cứu, bệnh nhân giảm chức năng CYP2C19 di truyền có sự phơi nhiễm hệ thống thấp hơn đối với chất chuyển hóa hoạt tính của clopidogel và làm giảm bớt hiệu quả kháng tiểu cầu và nói chung cho thấy tỉ lệ biến cố tim mạch cao hơn sau nhồi máu cơ tim hơn so với bệnh nhân có chức năng CYP2C19 bình thường.
Do clopidogel được chuyển hóa thành hoạt chất có hoạt tính 1 phần do men CYP2C19 nên việc sử dụng các thuốc ức chế hoạt động của men này sẽ dẫn đến việc giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogel. Sự tương ứng lâm sàng của tương tác này là chưa chắc chắn. Việc dùng kèm các thuốc ức chế men CYP2C19 nên được hạn chế.
Suy thận:
Kinh nghiệm điều trị với clopidogel ở các bệnh nhân suy thận còn hạn chế. Do đó nện thận trọng khi dùng clopidogel ở các bệnh nhân này.
Suy gan:
Kinh nghiệm điều trị với clopidogel ở các bệnh nhân suy gan có nguy cơ xuất huyết tạng còn hạn chế. Do đó nện thận trọng khi dùng clopidogel ở các bệnh nhân này.

6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Do chưa có chứng cứ lâm sàng trên sự phơi nhiễm với clopidogel suốt thai kỳ nên không khuyến khích dùng clopidogel suốt thai kỳ.
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ rõ trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng có hại đến sự mang thai, sự phát triển phôi/bào thai, sự sinh đẻ hay sự phát triển của thai nhi.
Chưa có bằng chứng liệu clopidogel có bài tiết qua sữa mẹ ở người hay không. Nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự bài tiết clopidogel qua sữa mẹ. Để đề phòng, không nên cho con bú trong suốt thời gian dùng clopidogel.

7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Clopidogel không ảnh hưởng hay ảnh hưởng không đáng kể trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

8. Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng ngoại ý xảy ra hoặc trong các nghiên cứu lâm sàng hoặc được báo cáo tự phát sẽ được trình bày trong bảng dưới đây. Tần suất các tác dụng ngoại ý này được xác định bằng cách sử dụng quy ước sau: thường gặp (1/100 đến < 1/10), ít gặp (1/1000 đến < 1/100), hiếm (1/10000 đến < 1/1000), rất hiếm (<1/10000). Trong mỗi hệ thống cơ quan, tác dụng ngoại ý được trình bày theo thứ tự độ nghiêm trọng giảm dần.
Các rối loạn hệ thống bạch huyết và máu:
Ít gặp: chứng giảm tiểu cầu, chứng giảm bạch cầu, chứng giảm bạch cầu ưa eosin.
Hiếm: chứng giảm bạch cầu trung tính, bao gồm giảm bạch cầu trung tính nặng.
Rất hiếm: chứng huyết khối giảm tiểu cầu ban xuất huyết (TTP), thiếu máu bất sản, giảm toàn thể huyết cầu, chứng mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính nặng, chứng giảm bạch cầu hạt, thiếu máu.
Rối loạn hệ thần kinh:
Ít gặp: xuất huyết nội sọ (bao gồm các trường hợp được báo cáo trong kết quả tử vong), nhức đầu, cảm giác khác thường, mệt mỏi.
Rất hiếm: rối loạn vị giác.
Rối loạn tai và tai trong:
Hiếm: chóng mặt.
Rối loạn thị giác:
Ít gặp: xuất huyết mắt (màng kết, mắt, võng mạc).
Rối loạn mạch máu:
Thường gặp: ổ tụ huyết.
Rất hiếm: xuất huyết nghiêm trọng, xuất huyết vết thương hở, viêm mạch, tụt huyết áp.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
Thường gặp: chảy máu cam.
Rất hiếm: xuất huyết ống hô hấp (ho ra máu, xuất huyết phổi), co thắt cuống phổi, viêm mô kẽ phổi.
Rối loạn tiêu hóa:
Thường gặp: xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu.
Ít gặp: loét dạ dày, loét tá tràng, viêm dạ dày, nôn, buồn nôn, táo bón, đầy hơi.
Hiếm: xuất huyết sau phúc mạc.
Rất hiếm: suy gan cấp, viêm gan, kiểm tra chức năng gan bất thường.
Rối loạn da và mô dưới da:
Thường gặp: thâm tím.
Ít gặp: nổi mẫn, ngứa, xuất huyết dưới da (ban xuất huyết).
Rất hiếm: viêm da bỏng giộp (hoại tử biểu bì độc, hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng), phù, ban đỏ, mề đay, chàm, liken phẳng.
Rối loạn thận niệu:
Ít gặp: huyết niệu.
Rất hiếm: viêm cầu thận, tăng creatinine huyết.
Các rối loạn nói chung & các điều kiện ở vị trí can thiệp:
Thường gặp: xuất huyết ở vị trí chích.
Rất hiếm: sốt.
Xem xét thêm:
Ít gặp: thời gian chảy máu kéo dài, đếm bạch cầu trung tính giảm, đếm tiểu cầu giảm.

9. Tương tác với các thuốc khác

Thuốc kháng đông dạng uống: không khuyến cáo việc dùng kèm clopidogel với các thuốc kháng đông dạng uống do làm tăng mức độ chảy máu.
Thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa: nên thận trọng khi dùng kèm clopidogel với các thuốc ức chế glycoprotein IIb/IIIa.
Acetylsalicylat (ASA): ASA không bổ sung việc ức chế tác dụng kết tập tiểu cầu do ADP qua trung gian clopidogel. Tuy nhiên, việc dùng kèm 500mg ASA 2 lần mỗi ngày trong 1 ngày không gây tăng đáng kể việc kéo dài thời gian chảy máu do dùng clopidogel. Tương tác dược lực có thể xảy ra giữa clopidogel và ASA, dẫn đến việc tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, nên cẩn thận khi dùng kèm các thuốc này. Tuy nhiên, clopidogel và ASA có thể dùng kèm đến 1 năm.
Heparin: Một nghiên cứu lâm sàng thực hiện ở người khỏe mạnh, clopidogel không tác động bổ sung lên liều heparin hay thay đổi tác dụng của heparin lên sự đông máu. Việc dùng kèm heparin không ảnh hưởng lên tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của clopidogel. Một tương tác dược lực có thể xảy ra giữa clopidogel và ASA, dẫn đến việc tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, nên cẩn thận khi dùng kèm các thuốc này.
Thuốc gây tan huyết khối: sự an toàn khi sử dụng kèm clopidogel, fibrin hay các thuốc gây tan huyết đặc trưng không phải fibrin và các heparin được đánh giá ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp. Tần suất chảy máu nghiệm trọng về lâm sàng tương tự với tần suất quan sát được khi dùng kèm các thuốc gây tan huyết khối và heparin với ASA.
NASAID: Một nghiên cứu lâm sàng thực hiện ở người khỏe mạnh, việc dùng kèm clopidogel với naproxen gây tăng xuất huyết tiêu hóa bị che lấp. Tuy nhiên, do thiếu các nghiên cứu tương tác với các NSAID khác nên hiện tại vẫn chưa rõ có việc tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa với tất cả các NSAID. Do đó, nên thận trọng khi dùng kèm NSAID bao gồm ức chế cox-2 và clopidogel.
Điều trị kèm theo khác: Do clopidogel được chuyển hóa thành hoạt chất có hoạt tính một phần do men CYP2C19 nên việc sử dụng các thuốc ức chế hoạt động của men này sẽ dẫn đến việc giảm nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogel. Sự tương ứng lâm sàng của tương tác này là chưa chắc chắn. Việc dùng kèm các thuốc ức chế men CYP2C19 nên được hạn chế.
Các thuốc ức chế CYP2C19 bao gồm omeprazole và esomeprazole, fluvoxamine, fluoxetine, moclobemide, voriconazole, fluconazole, ticlopidine, ciprofloxacin, cimetidine, carbamazepine, oxcarbazepine và cloramphenicol.
Các dữ liệu không nhất quán về các ý nghĩa lâm sàng của tương tác dược động/dược lực này dưới dạng biến cố tim mạch lớn đã được báo cáo từ cả nghiên cứu quan sát lẫn nghiên cứu lâm sàng. Việc dùng kèm omeprazole và esomeprazole nên được cảnh báo hạn chế. Chưa có dữ liệu kết luận về tương tác dược động của clopidogel và các PPI khác.
Không có chứng cứ các thuốc khác làm giảm acid dạ dày như chẹn H2 (ngoại trừ cimetidine Ia 2 I ức chế CYP2C19) hay kháng acid tương tác với tác động chống kết tập tiểu cầu của clopidogel.
Các thuốc khác:
Một số nghiên cứu lâm sàng đã được thực hiện với clopidogel và các thuốc dùng kèm khác nhằm xem xét khả năng tương tác dược lực và dược động. Không quan sát thấy tương tác dược lực đáng kể về mặt lâm sàng khi dùng kèm clopidogel với atenolol, nifedipine hay cả 2.
Hơn nữa, hoạt động dược lực của clopidogel không bị ảnh hưởng đáng kể bởi việc dùng kèm phenobarbital hay oestrogen.
Dữ liệu từ các nghiên cứu trên vi lạp thể gan người cho thấy chất chuyển hóa acid carboxylic của clopidogel có thể ức chế hoạt động của cytochrome P450 2C19. Điều này có khả năng dẫn đến việc tăng nồng độ huyết tương của các thuốc như phenytoin và tolbutamide và các NSAID do men cytochrome 450 2C19 chuyển hóa. Dữ liệu từ nghiên cứu CAPRIE cho thấy phenytoin và tolbutamide có thể sử dụng an toàn với clopidogel.
Ngoại trừ các thông tin tương tác thuốc đặc biệt ở trên, các nghiên cứu tương tác với clopidogel và một số thuốc nói chung được dùng ở các bệnh nhân mắc chứng huyết khối động mạch chưa thể hiện. Tuy nhiên, các bệnh nhân tham gia vào các nghiên cứu lâm sàng với clopidogel nhận các thuốc điều trị kèm theo khác nhau như lợi tiểu, chẹn beta, chẹn kênh Calci, thuốc điều trị cholesterol máu, thuốc giãn vành, thuốc điều trị đái tháo đường (bao gồm insulin), thuốc chống động kinh và thuốc đối vận GPIIb/IIIa sẽ không có tương tác thuốc nghiêm trọng.

10. Dược lý

Clopidogel là một tiền dược, một trong các chất chuyển hóa của nó là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogel được chuyển hóa bởi men CYP450 nhằm tạo ra chất chuyển hóa có hoạt tính ức chế kết tập tiểu cầu. Chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogel ức chế chọn lọc sự gắn kết adenosine diphosphate (ADP) vào thụ thể tiểu cầu P2Y12 của nó và ADP tiếp theo.
Vì chất chuyển hóa có hoạt tính được hình thành do men CYP450, vài men này có nhiều dạng hay dễ bị ức chế bởi các thuốc khác, không phải tất cả bệnh nhân sẽ có được sự ức chế tiểu cầu đủ.
Liều 75mg lặp lại mỗi ngày mang lại hiệu quả ức chế tiểu cầu do ADP đáng kể từ ngày đầu tiên, hiệu quả này tăng dần và đạt đến trạng thái ổn định giữa ngày thứ 3 và ngày thứ 7. Ở giai đoạn ổn định, nồng độ ức chế trung bình quan sát được với liều 75mg mỗi ngày là giữa 40% và 60%. Kết tập tiểu cầu và giai đoạn chảy máu dần dần trở về các giá trị ban đầu, nói chung trong khoảng 5 ngày sau khi ngừng điều trị.

11. Quá liều và xử trí quá liều

Quá liều do dùng clopidogel có thể dẫn đến tình trạng thời gian chảy máu kéo dài và biến chứng chảy máu tiếp theo. Cân nhắc điều trị thích hợp nếu quan sát thấy có tình trạng chảy máu.
Không có thuốc giải độc đối với hoạt tính dược lý của clopidogel. Nếu cần can thiệp đối với tình trạng kéo dài thời gian chảy máu, việc truyền tiểu cầu có thể làm đảo ngược tác dụng của clopidogel.

12. Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C, ở nơi khô mát, tránh ánh sáng.

Xem đầy đủ
MUA HÀNG